https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/issue/feed Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật 2013-10-17T09:47:42+07:00 Hồ Thành Nam nam.hothanh@hust.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội</strong></p> https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11189 CỔNG THÔNG TIN GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG DỰA ONTOLOGY 2013-10-17T09:47:41+07:00 Phạm Huy Giang giang.phamhuy@hust.edu.vn Tạ Tuấn Anh anh.tatuan@hust.edu.vn Đặng Văn Chuyết chuyet.dangvan@hust.edu.vn <table border="0" cellspacing="0" cellpadding="0"><tbody><tr><td style="vertical-align: top;" width="100" height="30"><!--[endif]--><!--[if !mso]--><span style="position: absolute; mso-ignore: vglayout; left: 0pt; z-index: 251657728;"> <table border="0" cellspacing="0" cellpadding="0" width="100%"><tbody><tr><td><!--[endif]--> <div class="shape" style="padding: 0pt 0pt 0pt 0pt;"><p class="MsoNormal">250mm</p></div> <!--[if !mso]--></td></tr></tbody></table> </span><!--[endif]--><!--[if !mso & !vml]-->&nbsp;<!--[endif]--><!--[if !vml]--></td></tr></tbody></table><p class="tt1" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 2.25pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 0cm; text-indent: 1.0cm;"><!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t202" coordsize="21600,21600" o:spt="202" path="m,l,21600r21600,l21600,xe"> <v:stroke joinstyle="miter" /> <v:path gradientshapeok="t" o:connecttype="rect" /> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_s1026" type="#_x0000_t202" style='position:absolute; left:0;text-align:left;margin-left:-139.2pt;margin-top:51.5pt;width:1in; height:19.05pt;text-indent:0;z-index:251657728' o:allowincell="f" filled="f" stroked="f"> <v:textbox style='mso-next-textbox:#_x0000_s1026' inset="0,0,0,0" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><span style="mso-ignore: vglayout; position: absolute; z-index: 251657728; left: 0px; margin-left: -186px; margin-top: 69px; width: 100px; height: 30px;"> </span><!--[endif]--><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Nội dung của b&agrave;i b&aacute;o đề cập đến một c&aacute;ch tiếp cận mới trong việc x&acirc;y dựng một cổng th&ocirc;ng tin gi&aacute;o dục dựa tr&ecirc;n nguy&ecirc;n tắc của một mạng x&atilde; hội. Trong đ&oacute; cộng đồng người sử dụng đ&oacute;ng vai tr&ograve; hạt nh&acirc;n, cung cấp c&aacute;c nguồn t&agrave;i nguy&ecirc;n cũng như tri thức được chia sẻ. Nhằm tăng khả năng suy diễn ngữ nghĩa v&agrave; t&iacute;nh mở rộng, hệ thống được x&acirc;y dựng dựa tr&ecirc;n nền tảng của c&ocirc;ng nghệ Web ngữ nghĩa với ontology với 3 mục ti&ecirc;u: (i) m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a tri thức để chia sẻ trong cộng đồng; (ii) hỗ trợ t&igrave;m kiếm theo ngữ nghĩa c&aacute;c t&agrave;i nguy&ecirc;n học tập; (iii) m&ocirc; h&igrave;nh h&oacute;a một mạng x&atilde; hội người sử dụng trong cộng đồng.</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="VI"></span></em></p> 2013-10-15T16:35:45+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11191 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN BÁM QUĨ ĐẠO CHO ROBOT HÀN TỰ HÀNH 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Mạnh Tiến tien.nguyenmanh@hust.edu.vn Bùi Văn Hạnh hanh.buivan@hust.edu.vn Nguyễn Danh Huy huy.nguyendanh@hust.edu.vn Nguyễn Thị Liên Anh anh.nguyenthilien@hust.edu.vn <em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Nghi&ecirc;n cứu thiết kế v&agrave; chế tạo robot h&agrave;n đ&atilde; được quan t&acirc;m trong một số năm gần đ&acirc;y nhằm mục đ&iacute;ch chủ động chế tạo sản phẩm trong nước với gi&aacute; th&agrave;nh thấp so với ngoại nhập. Ng&agrave;nh đ&oacute;ng t&agrave;u ở Việt Nam với những bước ph&aacute;t triển mới&nbsp; đ&ograve;i hỏi sự sử dụng c&aacute;c robot h&agrave;n tự h&agrave;n. B&agrave;i b&aacute;o tr&igrave;nh b&agrave;y một số kết quả nghi&ecirc;n cứu về hệ thống điều khiển robot h&agrave;n tự h&agrave;nh v&agrave; x&acirc;y dựng m&ocirc; h&igrave;nh to&aacute;n học tổng qu&aacute;t của cơ cấu robot h&agrave;n tự h&agrave;nh. Với&nbsp; tỉ số truyền hộp truyền lớn,m&ocirc; h&igrave;nh ph&acirc;n ly cho hệ thống truyền động-cơ cấu chuyển động của m&ocirc; h&igrave;nh robot h&agrave;n được x&acirc;y dựng &nbsp;tr&ecirc;n cơ sở coi th&agrave;nh phần m&ocirc; men phi tuyến v&agrave; r&agrave;ng buộc của hệ thống chuyển động l&agrave; nhiễu với chuyển động một khớp;&nbsp; x&acirc;y dựng hệ thống điều khiển hệ thống truyền động với 3 mạch v&ograve;ng điều khiển v&agrave; tổng hợp tham số c&aacute;c bộ điều khiển d&ograve;ng điện, tốc đ&ocirc; động cơ v&agrave; vị tr&iacute; tay robot dựa tr&ecirc;n c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn tối ưu. &nbsp;C&aacute;c kết quả m&ocirc; phỏng quĩ đạo chuyển động của cơ cấu robot được minh hoạ.</span></em> 2013-10-16T09:50:13+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11193 ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA NUÔI BỞI BỘ NGHỊCH LƯU ÁP BA MỨC 2013-10-17T09:47:41+07:00 Dương Hoài Nghĩa dhnghia@hcmut.edu.vn Nguyễn Văn Nhờ nvnho@hcmut.edu.vn Nguyễn Xuân Bắc nxbac@hcmut.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y giới thiệu một bộ điều khiển trượt động cơ kh&ocirc;ng đồng bộ (ĐCKĐB) nu&ocirc;i bởi bộ nghịch lưu &aacute;p ba mức dạng diode kẹp (Neutral Point Clamped-NPC). Bộ điều khiển được thiết kế bao gồm 2 v&ograve;ng: Ở v&ograve;ng trong, từ th&ocirc;ng rotor v&agrave; m&ocirc;-men động cơ được điều khiển quanh gi&aacute; trị đặt bởi bộ điều khiển trượt nhiều ng&otilde; v&agrave;o &ndash; nhiều ng&otilde; ra (MIMO). Ưu điểm của bộ điều khiển n&agrave;y l&agrave; cho đ&aacute;p ứng nhanh từ th&ocirc;ng v&agrave; m&ocirc;-men. Ngo&agrave;i ra, phương ph&aacute;p n&agrave;y c&ograve;n cho ph&eacute;p t&iacute;nh đến ảnh hưởng của sai số m&ocirc; h&igrave;nh. Ở v&ograve;ng ngo&agrave;i, tốc độ rotor được chỉnh định bởi bộ điều khiển PID. Bộ nghịch lưu &aacute;p ba mức được đề cập trong b&agrave;i n&agrave;y cung cấp một nguồn &aacute;p ba pha với họa tần thấp ở d&ograve;ng điện tải. Kết quả m&ocirc; phỏng v&agrave; thực nghiệm cho thấy hệ thống được đề xuất c&oacute; chất lượng tốt (đ&aacute;p ứng nhanh, sai số x&aacute;c lập nhỏ, bền vững với sai số m&ocirc; h&igrave;nh v.v&hellip;).</span></em></p> 2013-10-16T10:08:28+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11196 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY BSPLINE ĐỂ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ TRONG MIỀN TẦN SỐ CỦA BỘ BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU DAC 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Doãn Phước phuoc.nguyendoan@hust.edu.vn <p class="BodyText"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Bộ chuyển đổi t&iacute;n hiệu DAC c&oacute; nhiệm vụ kh&ocirc;i phục t&iacute;n hiệu từ dạng số sang tương tự. Việc kh&ocirc;i phục t&iacute;n hiệu đ&oacute; sẽ g&acirc;y ra sai lệch th&ocirc;ng tin m&agrave; t&iacute;n hiệu cần truyền tải. B&agrave;i b&aacute;o sử dụng phương ph&aacute;p nội suy B</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: Symbol; mso-ascii-font-family: Arial; mso-hansi-font-family: Arial; mso-bidi-font-family: Arial; mso-char-type: symbol; mso-symbol-font-family: Symbol;">-</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Spline để ph&acirc;n t&iacute;ch sai lệch tr&ecirc;n trong miền tần số, m&agrave; ở đ&oacute; bản chất chuyển đổi t&iacute;n hiệu từ dạng số sang tương tự được nh&igrave;n nhận như một ph&eacute;p nội suy h&agrave;m li&ecirc;n tục từ d&atilde;y c&aacute;c gi&aacute; trị đo được của n&oacute;. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy mọi bộ biến đổi DAC l&agrave;m việc theo nguy&ecirc;n tắc nội suy B</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: Symbol; mso-ascii-font-family: Arial; mso-hansi-font-family: Arial; mso-bidi-font-family: Arial; mso-char-type: symbol; mso-symbol-font-family: Symbol;">-</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">pline bậc chẵn lớn hơn 0 đều c&oacute; nguy cơ tạo ra một t&iacute;n hiệu li&ecirc;n tục với sai số lớn trong miền tần số, thậm ch&iacute; c&ograve;n tồn tại những điểm tần số m&agrave; ở đ&oacute; sai số th&ocirc;ng tin l&agrave; v&ocirc; c&ugrave;ng.</span></em></p> 2013-10-16T10:45:05+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11200 ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ KHÔNG CẦN CẢM BIẾN TỐC ĐỘ SỬ DỤNG LỌC KALMAN TRONG CẤU TRÚC CÓ TÁCH KÊNH TRỰC TIẾP 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Đình Hiếu hieu.nguyendinh@hust.edu.vn Nguyễn Phùng Quang quang.nguyenphung@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6pt; text-align: justify; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-ansi-language: DE;" lang="DE">B&agrave;i viết giới thiệu một cấu tr&uacute;c điều khiển tốc độ quay động cơ kh&ocirc;ng đồng bộ rotor lồng s&oacute;c kh&ocirc;ng sử dụng cảm biến tốc độ &aacute;p dụng nguy&ecirc;n l&yacute; lọc Kalman. Hệ thống điều khiển được x&acirc;y dựng theo phương ph&aacute;p tựa theo từ th&ocirc;ng rotor với cấu tr&uacute;c c&oacute; t&aacute;ch k&ecirc;nh trực tiếp. Bộ lọc Kalman thứ nhất sẽ ước lượng từ th&ocirc;ng rotor. Sau đ&oacute; tốc độ quay của động cơ sẽ được bộ lọc Kalman thứ hai ước lượng dựa tr&ecirc;n gi&aacute; trị từ th&ocirc;ng thu được ở tr&ecirc;n. Việc m&ocirc; phỏng kiểm chứng được thực hiện tr&ecirc;n nền phần mềm Matlab &amp; Simulink v&agrave; PLECS. Kết quả m&ocirc; phỏng cho thấy phương ph&aacute;p điều khiển n&agrave;y đảm bảo được t&iacute;nh ổn định của hệ thống, độ ch&iacute;nh x&aacute;c của việc ước lượng từ th&ocirc;ng v&agrave; tốc độ quay l&agrave; kh&aacute; tốt ở cả qu&aacute; tr&igrave;nh đ&oacute;ng tải v&agrave; đảo chiều.</span></em></p> 2013-10-16T10:52:34+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11202 CẬP NHẬT KHÔNG ĐỒNG BỘ CÁC KHUNG NHÌN THỰC 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Trần Quốc Vinh ntquocvinh@gmail.com <p class="Tmtt-AbstractNidung" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 0cm; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 0cm; text-indent: 1.0cm; tab-stops: 0cm 72.0pt 108.0pt center 7.0cm right 14.0cm;"><em><span lang="VI">Để duy tr&igrave; c&aacute;c bảng khung nh&igrave;n thực (materialized view, KNT) trong trạng th&aacute;i thực tiễn, cần phải cập nhật ch&uacute;ng mỗi khi c&oacute; sự thay đổi dữ liệu trong c&aacute;c bảng gốc. Phụ thuộc v&agrave;o thời hạn đưa c&aacute;c thay đổi v&agrave;o c&aacute;c bảng KNT, c&aacute;c cơ chế cập nhật được ph&acirc;n ra đồng bộ v&agrave; kh&ocirc;ng đồng bộ. Tr&ecirc;n thực tế c&oacute; c&aacute;c b&agrave;i to&aacute;n của hệ thống th&ocirc;ng tin đ&ograve;i hỏi phải t&iacute;nh đến một c&aacute;ch kh&ocirc;ng chậm trễ chỉ một phần trong số c&aacute;c thay đổi dữ liệu trong c&aacute;c bảng gốc. Từ đ&oacute; xuất hiện khả năng tr&igrave; ho&atilde;n cập nhật KNT. Khả năng đ&oacute; cho ph&eacute;p giảm số lượng c&aacute;c cập nhật KNT, th&ocirc;ng qua đ&oacute; n&acirc;ng cao đ&aacute;ng kể năng suất tổng thể của hệ thống. B&agrave;i viết ph&acirc;n t&iacute;ch về cập nhật kh&ocirc;ng đồng bộ v&agrave; đề nghị thuật to&aacute;n x&aacute;c định c&aacute;c thời điểm cập nhật kh&ocirc;ng đồng bộ c&aacute;c KNT.</span></em></p> 2013-10-16T10:57:37+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11205 AN IMPLEMENTATION OF MESHLESS METHODS FOR MECHANICAL PROBLEMS 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Hoài Sơn son.nguyenhoai@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-layout-grid-align: none; text-autospace: none;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: ";Arial";,";sans-serif";;">A meshless approach to the analysis of two-dimensional elasticity problems by the Element-Free Galerkin (EFG) method is presented. This method is based on moving least squares approximant (MLS). The unknown function of displacement is <span style="position: relative; top: 7.0pt; mso-text-raise: -7.0pt;"><!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t75" coordsize="21600,21600" o:spt="75" o:preferrelative="t" path="m@4@5l@4@11@9@11@9@5xe" filled="f" stroked="f"> <v:stroke joinstyle="miter" /> <v:formulas> <v:f eqn="if lineDrawn pixelLineWidth 0" /> <v:f eqn="sum @0 1 0" /> <v:f eqn="sum 0 0 @1" /> <v:f eqn="prod @2 1 2" /> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelWidth" /> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelHeight" /> <v:f eqn="sum @0 0 1" /> <v:f eqn="prod @6 1 2" /> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelWidth" /> <v:f eqn="sum @8 21600 0" /> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelHeight" /> <v:f eqn="sum @10 21600 0" /> </v:formulas> <v:path o:extrusionok="f" gradientshapeok="t" o:connecttype="rect" /> <o:lock v:ext="edit" aspectratio="t" /> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_i1025" type="#_x0000_t75" style='width:27pt; height:20.25pt' o:ole=""> <v:imagedata src="file:///C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.wmz" o:title="" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><img src="file:///C:/Users/ADMINI~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif" alt="" width="36" height="27" /><!--[endif]--></span><!--[if gte mso 9]><xml> <o:OLEObject Type="Embed" ProgID="Equation.DSMT4" ShapeID="_x0000_i1025" DrawAspect="Content" ObjectID="_1443422782"> </o:OLEObject> </xml><![endif]--> approximated by moving least square approximants <span style="position: relative; top: 7.0pt; mso-text-raise: -7.0pt;"><!--[if gte vml 1]><v:shape id="_x0000_i1026" type="#_x0000_t75" style='width:32.25pt;height:20.25pt' o:ole=""> <v:imagedata src="file:///C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image003.wmz" o:title="" /> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><img src="file:///C:/Users/ADMINI~1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image004.gif" alt="" width="43" height="27" /><!--[endif]--></span><!--[if gte mso 9]><xml> <o:OLEObject Type="Embed" ProgID="Equation.DSMT4" ShapeID="_x0000_i1026" DrawAspect="Content" ObjectID="_1443422783"> </o:OLEObject> </xml><![endif]-->. These approximants are constructed by using a weight function, a monomial basis function and a set of non-constant coefficients. A subdivision similar to finite element method is used to provide a background mesh for numerical integration. The essential boundary conditions are enforced by Lagrange multipliers method. The results are obtained for a two-dimensional problem using different EFG weight functions and compared with the results of finite element method and exact methods.</span></em></p> 2013-10-16T11:10:48+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11211 HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MÔ MEN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ DÙNG BIẾN TẦN KIỂU MA TRẬN 2013-10-17T09:47:41+07:00 Bùi Quốc Khánh khanh.buiquoc@hust.edu.vn Trần Trọng Minh minh.trantrong@hust.edu.vn Phạm Văn Bách bach.phamvan@hust.edu.vn <em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Biến tần ma trận (Matrix Converter &ndash; MC) đem lại những khả năng mới trong hệ truyền động động cơ kh&ocirc;ng đồng bộ với phương ph&aacute;p điều khiển trực tiếp m&ocirc; men (Direct Torque Control &ndash; DTC). Bằng c&aacute;ch khai th&aacute;c MC như một biến tần đa mức (multi-level), l&agrave;m giảm mức thăng gi&aacute;ng của điện &aacute;p đầu ra, do đ&oacute; giảm được độ đập mạch của m&ocirc; men. B&agrave;i b&aacute;o đưa ra cấu tr&uacute;c điều khiển DTC &ndash; MC với bộ điều chỉnh c&oacute; ngưỡng, đặc trưng của DTC, nhưng với năm mức so s&aacute;nh, thay v&igrave; chỉ c&oacute; hai hay ba mức ở DTC th&ocirc;ng thường. C&aacute;c kết quả thử nghiệm tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh m&ocirc; phỏng v&agrave; tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh th&iacute; nghiệm đ&atilde; chứng tỏ khả năng &aacute;p dụng thực tế của cấu tr&uacute;c n&agrave;y. Hiệu quả đặc biệt thể hiện r&otilde; ở độ đập mạch m&ocirc; men thấp, kể cả ở v&ugrave;ng tốc độ thấp, trong khi vẫn đảm bảo tất cả c&aacute;c đặc t&iacute;nh năng lượng của biến tần ma trận như trao đổi năng lượng hai chiều với lưới điện, d&ograve;ng đầu v&agrave;o h&igrave;nh sin, hệ số c&ocirc;ng suất điều chỉnh được đến gần một</span></em> 2013-10-16T11:22:53+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11217 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN ĐẶC TÍNH LỰC ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ TUYẾN TÍNH 2013-10-17T09:47:41+07:00 Nguyễn Thế Công cong.nguyenthe@hust.edu.vn Lê Văn Doanh doanh.levan@hust.edu.vn Trương Minh Tấn tantmqn@gmail.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Động cơ kh&ocirc;ng đồng bộ tuyến t&iacute;nh (ĐTT) c&oacute; nhiều ưu điểm, th&iacute; dụ như cấu tr&uacute;c đơn giản, th&iacute;ch hợp với hệ truyền động tịnh tiến, hiệu suất đẩy cao v&agrave; bảo dưỡng dễ d&agrave;ng. Cho n&ecirc;n, ĐTT đ&atilde; được sử dụng một c&aacute;ch rộng r&atilde;i tr&ecirc;n nhiều lĩnh vực kh&aacute;c nhau trong v&agrave;i thập kỷ qua. Cần t&igrave;m kiếm chiến lược điều khiển cao nhằm đạt được chất lượng hệ thống tốt nhất. Điều khiển vectơ l&agrave; phương ph&aacute;p được quan t&acirc;m nhiều, bởi v&igrave; ĐTT về bản chất c&oacute; c&aacute;c đặc điểm giống như động cơ kh&ocirc;ng đồng bộ quay th&ocirc;ng dụng. Tuy nhi&ecirc;n, một số đặc điểm điện từ cần phải l&agrave;m r&otilde; như ảnh hưởng của trễ d&ograve;ng điện xo&aacute;y v&agrave; t&iacute;nh kh&ocirc;ng đối xứng của từ trường hay c&ograve;n gọi l&agrave; hiệu ứng đầu cuối g&acirc;y ra sức từ động kh&ocirc;ng sin. Nội dung b&agrave;i b&aacute;o đ&atilde; ph&aacute;t triển m&ocirc; h&igrave;nh động của ĐTT c&oacute; x&eacute;t đến hiệu ứng đầu cuối v&agrave; d&ograve;ng xo&aacute;y v&agrave; qua đ&oacute; tiến h&agrave;nh khảo s&aacute;t c&aacute;c ảnh hưởng của ch&uacute;ng đến đặc t&iacute;nh lực động v&agrave; từ th&ocirc;ng trong động cơ. Đồng thời, b&agrave;i b&aacute;o cũng khảo s&aacute;t ảnh hưởng của độ dẫn điện ph&iacute;a thứ cấp, độ lớn khe hở kh&ocirc;ng kh&iacute; đến đặc t&iacute;nh lực của động cơ. C&aacute;c kết quả nhận được sẽ l&agrave; nền tảng cơ bản để ph&aacute;t triển v&agrave; thực hiện m&ocirc; h&igrave;nh điều khiển ĐTT ph&ugrave; hợp. Phương ph&aacute;p phần tử hữu hạn v&agrave; m&ocirc; phỏng thực nghiệm tr&ecirc;n phần mềm Matlab được sử dụng trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y.</span></em></p> 2013-10-16T11:30:44+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11272 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH TRÊN NỀN DSPIC33F 2013-10-17T09:47:42+07:00 Phạm Xuân Khánh khanhpx.haui@gmail.com Nguyễn Việt Hưng hung.nguyenviet@hust.edu.vn Phạm Tuấn Anh anh.phamtuan@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt;" lang="VI">B&agrave;i b&aacute;o tr&igrave;nh b&agrave;y về thiết kế bộ điều khiển th&ocirc;ng minh tr&ecirc;n nền dsPIC33F của Microchip. &nbsp;Nhiều thuật to&aacute;n điều khiển dựa tr&ecirc;n l&yacute; thuyết điều khiển kinh điển v&agrave; hiện đại được c&agrave;i đặt. Bố cục b&agrave;i b&aacute;o c&oacute; thể chia th&agrave;nh 3 phần. Phần 1: Cơ sở l&yacute; thuyết thiết kế bộ điều khiển, tr&igrave;nh b&agrave;y cụ thể về c&aacute;c thuật to&aacute;n được c&agrave;i đặt: PID, mờ động, PID-Fuzzy Intervention v&agrave; PID-Fuzzy Self &ndash; Tunning. Phần 2: Cơ sở thiết kế phần cứng bộ điều khiển, đưa ra những ưu điểm của d&ograve;ng DSPIC33F v&agrave; c&aacute;c modules cần thiết cho ứng dụng c&ocirc;ng nghi&ecirc;p. Phần 3: Ứng dụng bộ điều khiển thiết kế cho đối tượng thực l&agrave; b&igrave;nh mức, tất cả c&aacute;c thuật to&aacute;n đều được c&agrave;i đặt v&agrave; c&oacute; x&eacute;t đến ảnh hưởng của nhiễu, qua đ&oacute; thể hiện được ưu nhược điểm của từng thuật to&aacute;n v&agrave; khả năng ứng dụng đa dạng của bộ điều khiển. &nbsp;Từ thiết kế phần cứng v&agrave; phần mềm của bộ điều khiển, v&agrave; những kết quả thực nghiệm đ&atilde; chứng tỏ khả năng thay thế hiệu quả của bộ điều khiển n&agrave;y cho c&aacute;c bộ điều khiển chuy&ecirc;n dụng đ&atilde; c&oacute; trong c&ocirc;ng nghiệp.&nbsp;</span></em></p> 2013-10-17T09:31:13+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11223 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN KIỂU DEAD-BEAT ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỘNG HỌC CHO HỆ THỐNG LƯU TRỮ TRONG MẠNG ĐIỆN CỤC BỘ 2013-10-17T09:47:42+07:00 Ngô Đức Minh ngoducminh@tnut.edu.vn Nguyễn Văn Liên lien.nguyenvan@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-pagination: none; tab-stops: 21.3pt;"><a name="OLE_LINK2"></a><a name="OLE_LINK1"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Hệ thống lưu trữ điện acquy </span></em></a><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">(BESS) ng&agrave;y c&agrave;ng được ứng dụng rộng r&atilde;i trong c&aacute;c mạng điện cục bộ. Để n&acirc;ng cao t&iacute;nh động học cho BESS, v&agrave; thuận lợi cho việc triển khai thuật to&aacute;n bằng c&aacute;c vi điều khiển hay DSP, t&aacute;c giả đ&atilde; x&acirc;y dựng bộ điều chỉnh d&ograve;ng kiểu Dead-Beat. Nội dung của phương ph&aacute;p l&agrave;: Dựa tr&ecirc;n nền tảng của phương ph&aacute;p điều khiển tựa theo vectơ điện &aacute;p lưới trong hệ tọa độ quay dq, c&oacute; khối ph&aacute;t xung theo phương ph&aacute;p điều chế vectơ kh&ocirc;ng gian SVM. Hệ phương tr&igrave;nh m&ocirc; tả hệ thống được viết trong kh&ocirc;ng gian trạng th&aacute;i v&agrave; gi&aacute;n đoạn h&oacute;a với chu kỳ tr&iacute;ch mẫu nhỏ (5kHz) để l&agrave;m cơ sở cho bộ điều chỉnh d&ograve;ng điện sao cho gi&aacute; trị của d&ograve;ng điện thực đuổi kịp gi&aacute; trị đặt trong khoảng thời gian cần thiết. V&iacute; dụ, chọn l&agrave; 2 chu kỳ tr&iacute;ch mẫu. Kết quả m&ocirc; phỏng bằng Matlab/Simulink cho thấy cấu tr&uacute;c điều khiển n&agrave;y thỏa m&atilde;n c&aacute;c y&ecirc;u cầu đặt ra với hệ BESS, cho đ&aacute;p ứng động học của hệ thống nhanh.</span></em></p> 2013-10-16T11:42:40+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11226 CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI TRONG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN CÁCH ĐIỆN PHẦN I: CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ LÃO HÓA TRONG VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ ĐIỆN MÔI 2013-10-17T09:47:42+07:00 Phạm Hồng Thịnh thinh.phamhong@hust.edu.vn Trần Văn Tớp top.tranvan@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">T&igrave;nh trạng c&aacute;ch điện l&agrave; một trong những yếu tố quyết định đến tuổi thọ v&agrave; độ tin cậy trong vận h&agrave;nh của thiết bị điện. Hiểu r&otilde; t&igrave;nh trạng c&aacute;ch điện v&agrave; c&aacute;c cơ chế g&acirc;y n&ecirc;n hiện tượng l&atilde;o h&oacute;a c&aacute;ch điện lu&ocirc;n lu&ocirc;n l&agrave; một th&aacute;ch thức lớn, đ&ograve;i hỏi kiến thức tổng qu&aacute;t về cấu tạo vật liệu, cơ chế g&acirc;y l&atilde;o h&oacute;a v&agrave; &nbsp;ph&acirc;n t&iacute;ch kết quả đo.&nbsp; B&agrave;i b&aacute;o đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ l&atilde;o h&oacute;a của một vật liệu compozit th&ocirc;ng qua phương ph&aacute;p đo phổ điện m&ocirc;i. Hằng số điện m&ocirc;i tương đối v&agrave; chỉ số tổn hao điện m&ocirc;i được đo tr&ecirc;n dải tần số rộng từ 0,001Hz đến 1000Hz ở điện trường thấp tương ứng với c&aacute;c mức độ l&atilde;o h&oacute;a kh&aacute;c nhau. Cơ chế ph&acirc;n cực lớp tiếp gi&aacute;p l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y ra sự tăng đột ngột của hằng số điện m&ocirc;i tương đối v&agrave; chỉ số tổn hao ở tần số thấp. Chỉ số tổn hao điện m&ocirc;i đặc biệt nhạy với h&agrave;m lượng nước trong vật liệu tr&ecirc;n to&agrave;n miền tần số v&agrave; l&agrave; chỉ số tin cậy để đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng c&aacute;ch điện.</span></em></p> 2013-10-16T11:46:42+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11227 PHÂN VÙNG ẢNH X QUANG VÚ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÊNH LỆCH MỨC XÁM ĐỒ 2013-10-17T09:47:42+07:00 Nguyễn Thái Hà ha.nguyenthai@hust.edu.vn Nguyễn Đức Thuận thuan.nguyenduc@hust.edu.vn Phạm Mạnh Hùng hung.phammanh@hust.edu.vn Đào Trang Minh minh.daotrang@hust.edu.vn Trần Thanh Minh minh.tranthanh@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-bottom: 0.0001pt; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Chụp X quang v&uacute; l&agrave; một phương ph&aacute;p thường được lựa chọn để ph&aacute;t hiện sớm căn bệnh ung thư v&uacute;. Thực tế, ảnh X quang v&uacute; được chia th&agrave;nh 4 v&ugrave;ng cơ bản: v&ugrave;ng nền, v&ugrave;ng m&ocirc; mỡ, v&ugrave;ng m&ocirc; tuyến v&agrave; cơ ngực. C&aacute;c khối u hay những điểm bất thường ở v&uacute; chủ yếu xuất hiện ở v&ugrave;ng m&ocirc; tuyến</span></em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">.<em> Trong qu&aacute; tr&igrave;nh xử l&yacute; ảnh X quang v&uacute; th&igrave; bước ph&acirc;n v&ugrave;ng ảnh l&agrave; một bước xử l&yacute; quan trọng. B&agrave;i b&aacute;o giới thiệu thuật to&aacute;n ph&acirc;n v&ugrave;ng ảnh X quang v&uacute; bằng phương ph&aacute;p ch&ecirc;nh lệch mức x&aacute;m đồ. Thuật to&aacute;n dựa tr&ecirc;n lược đồ x&aacute;m của ảnh để t&igrave;m ra đường bi&ecirc;n giữa c&aacute;c phần kh&aacute;c nhau của ảnh X quang v&uacute;. Thuật to&aacute;n được thực hiện bằng Matlab 7.04, sử dụng cơ sở dữ liệu MINI-MIAS (l&agrave; bộ CSDL chuẩn về ảnh X quang v&uacute;) đ&atilde; đưa ra được kết quả ph&acirc;n v&ugrave;ng ch&iacute;nh x&aacute;c.</em></span></p> 2013-10-16T12:02:41+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11231 HỆ SỐ TRAO ĐỔI NHIỆT THỂ TÍCH TRONG THIẾT BỊ SẤY PHUN ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM GIÀU ĐƯỜNG 2013-10-17T09:47:42+07:00 Nguyễn Đức Quang quang.nguyenduc@hust.edu.vn ĐẶng Quốc Phú phu.dangquoc@hust.edu.vn Nguyễn Tiến Quang quang.nguyentien@hust.edu.vn Trần VĂn Vang tvvang@gmail.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-ansi-language: EN-US;">Hệ số trao đổi nhiệt thể t&iacute;ch trong thiết bị sấy phun l&agrave; một th&ocirc;ng số rất quan trọng, phản &aacute;nh hiệu quả trao đổi nhiệt v&agrave; trao đổi chất trong buồng sấy. Đ&atilde; tiến h&agrave;nh x&aacute;c định hệ số n&agrave;y theo l&yacute; thuyết của Luikov v&agrave; thực nghiệm khi sấy phun sữa b&ograve; tươi v&agrave; dịch quả chanh d&acirc;y. Kết quả cho thấy, hệ số trao đổi nhiệt thể t&iacute;ch x&aacute;c định bằng thực nghiệm hầu hết c&oacute; gi&aacute; trị cao hơn khi x&aacute;c định bằng l&yacute; thuyết đối với cả sữa v&agrave; chanh d&acirc;y, tuy nhi&ecirc;n sữa cho kết quả cao hơn v&agrave; gần với l&yacute; thuyết hơn chanh d&acirc;y. Phương tr&igrave;nh hồi quy thực nghiệm chung cho hai sản phẩm đ&atilde; được x&acirc;y dựng với c&aacute;c biến l&agrave;: lưu lượng t&aacute;c nh&acirc;n sấy ri&ecirc;ng, &aacute;p suất kh&iacute; n&eacute;n, nhiệt độ t&aacute;c nh&acirc;n sấy v&agrave;o v&agrave; độ nhớt động lực của dung dịch sấy, phương tr&igrave;nh thu được đạt độ ch&iacute;nh x&aacute;c cao hơn so với l&yacute; thuyết.</span></em></p> 2013-10-16T12:13:58+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11259 TÍNH TOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN SỰ PHÁT TRIỂN VẾT NỨT CỦA TẤM BẰNG FEM - WAVELET 2013-10-17T09:47:42+07:00 Nguyễn Hoài Sơn son55vn@yahoo.com Lâm Phát Thuận lpthuan@yahoo.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Ph&aacute;t hiện sự tồn tại vết nứt v&agrave; t&iacute;nh to&aacute;n trường ứng suất kỳ dị xung quanh đỉnh vết nứt l&agrave; một vấn đề rất quan trọng trong việc chẩn đo&aacute;n v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng l&agrave;m việc của chi tiết m&aacute;y. C&oacute; nhiều kỹ thuật&nbsp; đ&atilde; được nghi&ecirc;n cứu v&agrave; sử dụng để giải quyết vấn đề tr&ecirc;n. Trong khu&ocirc;n khổ cơ học rạn nứt đ&agrave;n hồi tuyến t&iacute;nh, phương ph&aacute;p phần tử hữu hạn (FEM) với việc sử dụng phần tử&nbsp; suy biến Barsoum ở đỉnh vết nứt v&agrave; ph&eacute;p biến đổi Wavelet đ&atilde; cho thấy những hiệu quả rất thiết thực. Ở b&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y, vết nứt được đ&aacute;nh gi&aacute;&nbsp; th&ocirc;ng qua hệ số cường độ ứng suất (Stress Intensity Factor - SIF) được x&aacute;c định bằng kỹ thuật tương quan chuyển vị (Displacement Correlation Technique &ndash; DCT) v&agrave; trường ứng suất được t&iacute;nh to&aacute;n th&ocirc;ng qua ph&eacute;p ngoại suy từ kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch FEM. Ph&eacute;p biến đổi Wavelet thực hiện cho cả trường hợp biến đổi li&ecirc;n tục v&agrave; biến đổi rời rạc đều đạt được kết quả tốt.</span></em></p> 2013-10-16T16:14:03+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11261 PHƯƠNG PHÁP DỒN PHA TRONG OXILO PC 2013-10-17T09:47:42+07:00 Phạm Văn Bình binh.phamvan@hust.edu.vn Nguyên Trường Thọ nttho@gmail.com <p class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify; text-indent: 1cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;;">B&agrave;i b&aacute;o tr&igrave;nh b&agrave;y về phương ph&aacute;p dồn pha được d&ugrave;ng trong một Oxilo PC để n&acirc;ng cao khả năng kh&ocirc;i phục dạng t&iacute;n hiệu cũng như đo đạc c&aacute;c tham số. Với phương ph&aacute;p n&agrave;y kh&ocirc;ng chỉ&nbsp; kh&ocirc;i phục được những t&iacute;n hiệu c&oacute; tần số thỏa m&atilde;n điều kiện Nyquist m&agrave; ngay cả những t&iacute;n hiệu c&oacute; tần số lớn hơn thậm ch&iacute; lớn hơn nhiều lần tần số Nyquist. B&agrave;i gồm c&oacute; 3 phần ch&iacute;nh:</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;;">1. Đưa ra&nbsp; c&ocirc;ng thức to&aacute;n học d&ugrave;ng để t&iacute;nh to&aacute;n số lượng mẫu v&agrave; số chu kỳ d&ugrave;ng để dồn, &nbsp;phụ thuộc v&agrave;o sai số của tần số, mối tương quan giữa tần số t&iacute;n hiệu v&agrave; tần số lấy mẫu</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;;">2. Tr&igrave;nh b&agrave;y năm bước cơ bản của thuật to&aacute;n dồn pha</span></em></p> <p class="MsoListParagraph" style="margin: 3pt 0cm 0.0001pt; text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-font-family: &quot;Times New Roman&quot;;">3. Kết quả của phương ph&aacute;p dồn pha trong ứng dụng một oxilo PC thực tế khi kh&ocirc;i phục t&iacute;n hiệu c&oacute; tần số lớn hơn tần số Nyquist, v&agrave; c&aacute;c kết luận về thực hiện phương ph&aacute;p dồn pha trong thực tế.<strong></strong></span></em></p> 2013-10-16T16:23:47+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11262 MỘT MÔ HÌNH MỚI CỦA CƠ CẤU RUNG VA ĐẬP RLC 2013-10-17T09:47:42+07:00 Nguyễn Văn Dự vandu@tnut.edu.vn Nguyễn Đăng Hào nguyendanghao@gmail.com Lê Xuân Hưng xuanhungle@yahoo.com La Ngọc Tuấn langoctuan@gmail.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm; mso-line-height-alt: 1.2pt;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; letter-spacing: .15pt;">Rung động t&iacute;ch hợp va đập mang lại nhiều lợi &iacute;ch cho c&aacute;c m&aacute;y x&acirc;y dựng c&oacute; chức năng đ&agrave;o v&agrave; n&eacute;n đất. Để t&iacute;ch hợp được rung động v&agrave;o m&aacute;y đ&agrave;o đường ống ngầm (moling machines), cần c&oacute; c&aacute;c cơ cấu rung c&oacute; k&iacute;ch thước theo phương hướng t&acirc;m nhỏ gọn. Một cơ cấu như vậy đ&atilde; được t&aacute;c giả giới thiệu lần đầu ti&ecirc;n năm 2007 [1-4], hoạt động dựa tr&ecirc;n nguy&ecirc;n l&yacute; dao động của l&otilde;i sắt của ống d&acirc;y trong mạch cộng hưởng RLC. Đề xuất đ&oacute; đ&atilde; nhận được sự quan t&acirc;m lớn của c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu động lực học phi tuyến ứng dụng. Tuy nhi&ecirc;n, n&oacute; chưa c&oacute; t&iacute;nh ứng dụng cao do c&ocirc;ng suất sinh ra c&ograve;n qu&aacute; nhỏ. B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y giới thiệu một m&ocirc; h&igrave;nh cơ cấu rung-va đập mới, cũng dựa tr&ecirc;n mạch cộng hưởng RLC nhưng đi theo hướng khai th&aacute;c rung động của ch&iacute;nh ống d&acirc;y. Cơ cấu mới n&agrave;y c&oacute; khả năng cải thiện tốc độ dịch chuyển của m&aacute;y l&ecirc;n đến 6 lần.&nbsp;</span></em></p> 2013-10-16T16:31:35+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11264 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ THỦY LỰC CỦA SÔNG NHÀ BÈ VÀ LÒNG TÀU DO ĐÀO KÊNH HIỆP PHƯỚC BẰNG MÔ HÌNH TOÁN SỐ 2013-10-17T09:47:42+07:00 Lê Song Giang lsgiang@hcmut.edu.vn Nguyễn Thị Phương ntphuong@hcmut.edu.vn <p class="tomtat" style="margin: 6pt 0cm 0.0001pt; text-indent: 1cm;"><span style="mso-bidi-font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">B&agrave;i b&aacute;o tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c kết quả ban đầu t&iacute;nh to&aacute;n sự thay đổi chế độ d&ograve;ng chảy tr&ecirc;n hai s&ocirc;ng Nh&agrave; B&egrave; v&agrave; L&ograve;ng T&agrave;u do việc mở k&ecirc;nh Hiệp Phước nối hai s&ocirc;ng n&agrave;y mang lại. Để đ&aacute;nh gi&aacute; sự thay đổi n&agrave;y, d&ograve;ng chảy tr&ecirc;n to&agrave;n mạng s&ocirc;ng S&agrave;i G&ograve;n - Đồng Nai đ&atilde; được t&iacute;nh to&aacute;n bằng m&ocirc; h&igrave;nh to&aacute;n số kết hợp một v&agrave; hai chiều. Kết quả t&iacute;nh to&aacute;n cho thấy mở k&ecirc;nh Hiệp Phước sẽ l&agrave;m tăng tỷ lệ lưu lượng từ s&ocirc;ng Đồng Nai tại ng&atilde; ba Nh&agrave; B&egrave; đổ v&agrave;o s&ocirc;ng Nh&agrave; B&egrave; v&agrave; giảm tỷ lệ lưu lượng rẽ v&agrave;o s&ocirc;ng L&ograve;ng T&agrave;u. Kết quả t&iacute;nh cũng cho thấy k&ecirc;nh Hiệp Phước c&oacute; xu thế chuyển lưu lượng từ Nh&agrave; B&egrave; sang L&ograve;ng T&agrave;u. V&agrave;o thời gian đỉnh lũ lưu lượng n&agrave;y c&oacute; thể hơn 300m<sup>3</sup>/s. V&agrave;o m&ugrave;a kiệt lưu lượng chuyển ngang qua k&ecirc;nh Hiệp Phước cũng c&oacute; thể tới 60m<sup>3</sup>/s.</span></p> 2013-10-16T16:42:38+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11265 VÒNG HÓA TẠO GAMMA CYCLODEXTRIN Ở TRẠNG THÁI PHỨC VỚI METYLETYL XETON VÀ 1-NAPTHOL 2013-10-17T09:47:42+07:00 Phạm Thu Thủy thuy.phamthu@hust.edu.vn Nguyễn Lan Hương huong.nguyenlan@hust.edu.vn Đào Thị Thanh Thủy thuy.daothithanh@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 3.0pt; text-align: justify; text-justify: inter-ideograph; text-indent: 1.0cm;"><span class="sapeau"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Cyclodextrin (CDs) c&oacute; cấu tr&uacute;c v&ograve;ng gồm 6, 7, hoặc 8 đơn vị glucoza trong ph&acirc;n tử, đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; </span></em></span><em><span style="font-size: 11.0pt;">&alpha;, &beta;</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">, v&agrave; </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">-CD<span class="sapeau">. Do cấu tr&uacute;c h&igrave;nh n&oacute;n cụt n&ecirc;n c&aacute;c CDs c&oacute; khả năng tạo phức với nhiều hợp chất hữu cơ, v&agrave; l&agrave;m thay đổi những đặc t&iacute;nh h&oacute;a l&yacute; của c&aacute;c kh&aacute;ch thể. V&igrave; v&acirc;y, CDs c&oacute; nhiều ứng dụng quan trọng trong c&ocirc;ng nghiệp thực phẩm v&agrave; mỹ phẩm. Gamma-cyclodextrin (</span></span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">&ndash;CD</span></em><span class="sapeau"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">) l&agrave; một trong những CDs được ứng dụng rộng r&atilde;i, do c&oacute; k&iacute;ch thước v&ograve;ng lớn, h&ograve;a tan tốt trong nước v&agrave; linh hoạt sinh học hơn c&aacute;c CDs kh&aacute;c. </span></em></span><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">&ndash;CD kh&ocirc;ng những được tổng hợp từ dịch thủy ph&acirc;n tinh bột ở dạng tự do, m&agrave; c&ograve;n được v&ograve;ng h&oacute;a bằng c&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n tạo phức. C&aacute;c t&aacute;c giả đ&atilde; nghi&ecirc;n cứu c&aacute;c điều kiện v&ograve;ng h&oacute;a tạo </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">&ndash;CD ở trạng th&aacute;i phức với metyletyl xeton (MEX) v&agrave; 1-napthol. Phương ph&aacute;p bề mặt đ&aacute;p ứng với bố tr&iacute; th&iacute; nghiệm kiểu t&acirc;m xoay đối xứng đ&atilde; được sử dụng nhằm tối ưu điều kiện v&ograve;ng h&oacute;a. C&aacute;c biến được thay đổi đ&oacute; l&agrave;: nồng độ enzym, thời gian v&ograve;ng h&oacute;a tự do, nhiệt độ v&agrave; tỷ lệ phức sử dụng v&ograve;ng h&oacute;a tạo phức. Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; cho thấy, tỷ lệ chất tạo phức c&oacute; ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất tạo </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">&ndash;CD. Điều kiện tối ưu cho qu&aacute; tr&igrave;nh v&ograve;ng h&oacute;a: nồng độ enzym (2%), thời gian (30 ph&uacute;t), nhiệt độ (55<sup>o</sup>C) v&agrave; tỷ lệ chất tạo phức(30%). Hiệu suất tạo phức </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;">&gamma;</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;">&ndash;CD đạt 66,4 &plusmn; 1,57% theo m&ocirc; h&igrave;nh tối ưu, v&agrave; 64,6% bằng thực nghiệm.&nbsp;</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;"></span></em></p> 2013-10-16T16:53:11+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11266 ĐIỀU CHẾ THỬ NGHIỆM 10α-TRIFLUOROMETHYLHYDROARTEMISININ DÙNG LÀM THUỐC CHỮA SỐT RÉT CHỐNG TÁI PHÁT 2013-10-17T09:47:42+07:00 Vũ Đình Hoàng hoang.vudinh@hust.edu.vn Trần Đại Lâm lamtd@gmail.com Trần Việt Hùng tvhung@yahoo.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; line-height: 14.0pt; mso-line-height-rule: exactly; tab-stops: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">10&alpha;-Trifluoromethylhydroartemisinin l&agrave; một hoạt chất chống sốt r&eacute;t tiềm năng với c&aacute;c đặc t&iacute;nh dược học ưu việt như hoạt t&iacute;nh mạnh, t&iacute;nh tan tốt &nbsp;v&agrave; tương đối &nbsp;bền trong cơ thể người. Tuy nhi&ecirc;n phương ph&aacute;p điều chế 10&alpha;-trifluoromethylhydroartemisinin đ&atilde; biết khi &aacute;p dụng v&agrave;o qui m&ocirc; thử nghiệm (tr&ecirc;n 10 gam) kh&ocirc;ng th&agrave;nh c&ocirc;ng. B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y chỉ ra rằng, nguy&ecirc;n nh&acirc;n l&agrave; do sự kh&aacute;c biệt điều kiện phản ứng trong hai giai đoạn của phản ứng, đồng thời đưa ra phương ph&aacute;p giải quyết kh&oacute; khăn tr&ecirc;n. Theo đ&oacute; phản ứng được thực hi&ecirc;n theo hai giai đoạn nhưng kh&ocirc;ng t&aacute;ch hợp chất trung gian. Như vậy, giai đoạn đầu của phản ứng cần tiến h&agrave;nh trong dung m&ocirc;i THF khan tuyệt đối, c&ograve;n giai đoạn sau khi &nbsp;tiến h&agrave;nh phản ứng thủy ph&acirc;n cần một lượng nước bổ sung trong sự c&oacute; mặt của x&uacute;c t&aacute;c chuyển pha tetrabutylammonium fluoride TBAF. Phương ph&aacute;p n&agrave;y đ&atilde; gi&uacute;p việc điều chế hoạt chất tr&ecirc;n c&oacute; thể thực hiện ở qui m&ocirc; thử nghiệm, sản phẩm được t&aacute;ch v&agrave; tinh chế dễ d&agrave;ng, qua đ&oacute; cung cấp một lượng hoạt chất đủ cho c&aacute;c thử nghiệm sinh học tiếp theo.</span></em></p> 2013-10-16T17:01:12+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11267 GINSENOSIDE RG1 VÀ L-TRYPTOPHAN TỪ CÂY LƯỢC VÀNG (CALLISIA FRAGRANS) 2013-10-17T09:47:42+07:00 Trần Thu Hương huong.tranthu@hust.edu.vn Lê Huyền Trâm tram.lehuyen@hust.edu.vn Trần Thượng Quảng quang.tranthuong@hust.edu.vn Trần Thị Minh minh.tranthi@hust.edu.vn Phan VĂn Kiệm pvkiem@gmail.com Nguyễn Phương Thảo thaonp@yahoo.com Nguyễn Tuấn Anh anh.nguyentuan@hust.edu.vn Hồ Đức Cường cuong.hoduc@hust.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; letter-spacing: -.1pt; mso-fareast-language: KO;">C&acirc;y Lược v&agrave;ng, c&ograve;n gọi l&agrave; c&acirc;y Lan v&ograve;i, c&oacute; t&ecirc;n khoa học l&agrave; Callisia fragrans (Lindl.) Woods, thuộc họ Th&agrave;i l&agrave;i (Commelinaceae), vốn c&oacute; nguồn gốc từ Trung Mỹ, sau đ&oacute; được di thực đến nhiều nơi kh&aacute;c. </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif; letter-spacing: -0.1pt;">B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y th&ocirc;ng b&aacute;o qu&aacute; tr&igrave;nh ph&acirc;n lập v&agrave; x&aacute;c định cấu tr&uacute;c của </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; letter-spacing: -.1pt;">ginsenoside Rg<sub>1</sub> v&agrave;<strong><sub>&nbsp; </sub></strong>L-tryptophan từ dịch chiết metanol của c&acirc;y Lược v&agrave;ng nhằm định hướng cho những nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn tiếp theo.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Từ dịch chiết metanol của c&acirc;y Lược v&agrave;ng, đ&atilde; ph&acirc;n lập được 2 hợp chất l&agrave; sterol</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-fareast-language: KO;"> </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">ginsenoside-Rg<sub>1</sub> c&oacute; khung dammarane v&agrave; 1 axit amin L-tryptophan. Cấu tr&uacute;c của c&aacute;c hợp chất n&agrave;y được x&aacute;c định bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch phổ ESI-MS, phổ NMR 1 chiều v&agrave; 2 chiều, c&ugrave;ng với việc so s&aacute;nh với c&aacute;c t&agrave;i liệu chuẩn. Đ&acirc;y l&agrave; lần đầu ti&ecirc;n c&aacute;c hợp chất n&agrave;y được ph&acirc;n lập từ c&acirc;y Lược v&agrave;ng. Hợp chất Ginsenoside-Rg<sub>1</sub> được nghi&ecirc;n cứu c&oacute; hoạt t&iacute;nh g&acirc;y độc tế b&agrave;o v&agrave; hoạt t&iacute;nh kh&aacute;ng vi sinh vật chọn lọc mạnh. Tryptophan v&agrave; ginsenoside-Rg<sub>1</sub> đều c&oacute; hoạt t&iacute;nh sinh học cao.</span></em></p> 2013-10-16T17:09:19+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11268 PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CÓ ĐẶC TÍNH PROBIOTIC TRONG TẠO CHẾ PHẨM NUÔI TÔM SÚ 2013-10-17T09:47:42+07:00 Khuất Hữu Thanh thanh.khuathuu@hust.edu.vn Nguyễn Đăng Phúc Hải hai.nguyendangphuc@hust.edu.vn Bùi Văn Đạt dat.buivan@hust.edu.vn Võ Văn Nha nhavovan@yahoo.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">T&ocirc;m đ&ocirc;ng lạnh xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu thủy sản ở nước ta. Hiện nay nghề nu&ocirc;i t&ocirc;m ở nước ta đang gặp rất nhiều kh&oacute; khăn, do t&ocirc;m bị chết h&agrave;ng loạt ở diện rộng. Nghi&ecirc;n cứu tạo c&aacute;c chế phẩm sinh học hiệu quả, nhằm tăng khả năng đề kh&aacute;ng bệnh của t&ocirc;m nu&ocirc;i l&agrave; vấn đề cấp b&aacute;ch hiện nay.</span></em></p> <p class="MsoNoSpacing" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">Vi khuẩn lactic v&agrave; vi khuẩn bacillus l&agrave; những vi khuẩn c&oacute; đặc t&iacute;nh probiotic được sử dụng nhiều trong c&aacute;c chế phẩm sinh học cho người v&agrave; động vật. Từ c&aacute;c mẫu đất ao nu&ocirc;i t&ocirc;m, ph&acirc;n giun l&agrave;m thức ăn nu&ocirc;i t&ocirc;m, từ đường ti&ecirc;u h&oacute;a của t&ocirc;m ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; ph&acirc;n lập được 60 chủng vi khuẩn lactic v&agrave; bacillus. Trong đ&oacute; 18/32 chủng vi khuẩn lactic</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;"> </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">v&agrave; 12/28 chủng vi khuẩn bacillus</span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL"> c&oacute; hoạt t&iacute;nh đối kh&aacute;ng&nbsp; vi khuẩn Vibrio v&agrave; vi khuẩn kiểm định</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">. Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&atilde; x&aacute;c định tr&igrave;nh tự 16 S rRNA của c&aacute;c chủng </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL">LPG 5, </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">LRT8, BaD v&agrave; BaRT. Chủng </span></em><em><span style="font-size: 10pt; font-family: Arial, sans-serif;" lang="NL">LPG 5 tương đồng </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">100% với&nbsp; Lactobacillus acidophilus strain LH5, chủng LRT8 tương đồng 98% với&nbsp; Lactobacillus helveticus strain IMAU40107, chủng BaD t</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-ansi-language: VI;" lang="VI">ươ</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">ng đồng 100%&nbsp; với&nbsp; Bacillus subtilis strain EBS05, chủng BaRT tương đồng&nbsp; 97% với Bacillus sp. strain RSP-GLU.</span></em></p> <p class="MsoNoSpacing" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: normal;">C</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">hế phẩm probiotic tạo được c&oacute; hiệu quả tăng sức kh&aacute;ng bệnh của t&ocirc;m s&uacute; ở điều kiện th&iacute; nghiệm, tỷ</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-ansi-language: NL;" lang="NL"> lệ t&ocirc;m sống tăng&nbsp; khoảng 15%, trọng lượng t&ocirc;m 120 ng&agrave;y tuổi tăng khoảng 13% so với đối chứng.</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;"> </span></em></p> 2013-10-16T17:19:07+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11269 KHẢO SÁT HIỆU QUẢ VI GÓI VI KHUẨN LACTOBACILLUS BULGARICUS NHẮM NÂNG CAO HOẠT TÍNH PROBIOTIC 2013-10-17T09:47:42+07:00 Nguyễn Thúy Hương nthuong13567@yahoo.com Trần Thị Bích Huệ tranbichhue@gmail.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 26.95pt;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">B&agrave;i b&aacute;o tr&igrave;nh b&agrave;y về nghi&ecirc;n cứu n&acirc;ng cao hoạt t&iacute;nh probiotic vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus với 4 k&iacute;ch thước hạt vi g&oacute;i vi khuẩn từ gel Na- alginate l&agrave;: 2,0 mm; 1,5 mm; 1,0 mm v&agrave; 0,5 mm. Trong đ&oacute;, hạt vi g&oacute;i k&iacute;ch thước 1,0 mm cho hiệu quả&nbsp; bảo vệ hoạt t&iacute;nh probiotic của vi khuẩn l&agrave; cao nhất, cụ thể: </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">- Trong m&ocirc;i trường acid dạ d&agrave;y nh&acirc;n tạo (SGJ) v&agrave; m&ocirc;i trường muối mật (tương đương m&ocirc;i trường khắc nghiệt của hệ ti&ecirc;u h&oacute;a), vi g&oacute;i 1mm </span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">giữ được khoảng 60% tế b&agrave;o sống ( bao gồm tế b&agrave;o trong vi g&oacute;i v&agrave; tế b&agrave;o ph&oacute;ng th&iacute;ch ) với thời gian khảo s&aacute;t l&agrave; 60 ph&uacute;t. Cũng trong c&ugrave;ng điều kiện tr&ecirc;n, tỉ lệ ph&oacute;ng th&iacute;ch tế b&agrave;o sống s&oacute;t ra ngo&agrave;i dịch khảo s&aacute;t l&agrave; hơn 25% so với mật độ tế b&agrave;o ban đầu. </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">- K&iacute;ch thước vi g&oacute;i c&agrave;ng lớn, khả năng sống s&oacute;t của tế b&agrave;o c&agrave;ng cao, nhưng tỷ lệ ph&oacute;ng th&iacute;ch tế b&agrave;o c&agrave;ng giảm trong c&ugrave;ng điều kiện. </span></em></p> <p class="MsoNormal" style="text-align: justify;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">- Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể khi so s&aacute;nh khả năng l&ecirc;n men của hai h&igrave;nh thức tiếp giống bởi tế b&agrave;o tự do v&agrave; chế phẩm vi g&oacute;i.<strong></strong></span></em></p> 2013-10-16T17:26:46+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11270 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐỘ ẨM CÒN LẠI CỦA CHÈ ĐEN THÀNH PHẨM ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CHÚNG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN 2013-10-17T09:47:42+07:00 Đỗ Văn Chương dvchuong.uneti@moet.edu.vn <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Nghi&ecirc;n cứu ảnh hưởng độ ẩm c&ograve;n lại của ch&egrave; đen th&agrave;nh phẩm đến chất lượng của ch&uacute;ng trong qu&aacute; tr&igrave;nh bảo quản, đ&atilde; cho thấy độ ẩm c&acirc;n bằng của ch&egrave; phụ thuộc v&agrave;o độ ẩm tương đối của kh&ocirc;ng kh&iacute;, độ ẩm c&acirc;n bằng c&agrave;ng cao khi độ ẩm tương đối của kh&ocirc;ng kh&iacute; c&agrave;ng lớn. Chất lượng của ch&egrave; giảm theo thời gian bảo quản v&agrave; phụ thuộc v&agrave;o độ ẩm ban đầu của ch&uacute;ng, độ ẩm ban đầu c&agrave;ng cao th&igrave; sự thay đổi chất lượng c&agrave;ng nhanh. Kết quả n&agrave;y đ&atilde; gi&uacute;p cho c&aacute;c c</span></em><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;;">ơ sở chế biến ch&egrave; đưa ra ngưỡng độ ẩm c&ograve;n lại của ch&egrave; th&agrave;nh phẩm hợp l&yacute; nhất trong qu&aacute; tr&igrave;nh bảo quản, nhằm giữ chất lượng của ch&uacute;ng ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, kết quả nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y c&ograve;n được bổ sung v&agrave;o gi&aacute;o tr&igrave;nh kỹ thuật chế biến v&agrave; bảo quản ch&egrave; ở c&aacute;c trường Đại học, Cao đẳng v&agrave; Trung học trong cả nước m&agrave; trước đ&acirc;y chưa được đề cập.</span></em></p> 2013-10-16T17:32:09+07:00 Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHBK/article/view/11271 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZIM ĐẶC CHỦNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỒN TỪ TINH BỘT 2013-10-17T09:47:42+07:00 Trương Thị Thủy thuyrib@yahoo.com <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Nội dung b&agrave;i b&aacute;o nghi&ecirc;n cứu sử dụng chế phẩm enzim đặc chủng trong qu&aacute; tr&igrave;nh nấu, l&ecirc;n men nhằm n&acirc;ng cao hiệu suất, r&uacute;t ngắn thời gian l&ecirc;n men v&agrave; hạ gi&aacute; th&agrave;nh sản phẩm.&nbsp; C&aacute;c chế phẩm enzim sử dụng l&agrave; Hight TDS v&agrave; Rhizozyme của h&atilde;ng Alltech v&agrave;o qu&aacute; tr&igrave;nh nấu v&agrave; l&ecirc;n men trong qu&aacute; tr&igrave;nh sản xuất cồn từ tinh bột v&agrave; đ&atilde; thu được những kết quả sau:</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men triệt để, h&agrave;m lượng đường s&oacute;t, tinh bột s&oacute;t thấp.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Hiệu suất l&ecirc;n men cồn cao, h&agrave;m lượng cồn trong dấm ch&iacute;n tăng từ 9,8%V l&ecirc;n 11,6%V.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Thời gian l&ecirc;n men r&uacute;t ngắn từ 72 giờ xuống 60 giờ.</span></em></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 1.0cm;"><em><span style="font-size: 10.0pt; font-family: &quot;Arial&quot;,&quot;sans-serif&quot;; mso-bidi-font-weight: bold;">Hạn chế được sự tạp nhiễm của vi khuẩn l&ecirc;n men axit do tinh bột được thủy ph&acirc;n một c&aacute;ch từ từ, tạo ra một lượng glucoza vừa đủ cho nấm men l&ecirc;n men, do vậy m&agrave; n&acirc;ng cao được hiệu suất l&ecirc;n men cồn.</span></em></p> 2013-10-16T17:40:39+07:00 Copyright (c)