NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG Anabas testudineus NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

  • Trương Thị Hoa
  • Trần Quang Khánh Vân

Abstract

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định thành phần ký sinh trùng, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng trên cá rô đầu vuông nuôi tại Thừa Thiên Huế. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng trên 200 mẫu cá rô đầu vuông ở giai đoạn cá giống và cá thịt, đã xác định được 6 giống ký sinh trùng trên cá (Trichodina,  Dactylogyrus, Gyrodactylus, metacercaria của  Centrocestus,  Philometra và   Cathayacanthus) thuộc 5 lớp (Oligohymenophorea, Monogenea, Trematoda, Nematoda, và Acanthocephala ). Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng trên cá rô đầu vuông cho thấy mức độ nhiễm ký sinh trùng trên cá thấp. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên cá rô đầu vuông là 63%, trong đó tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên cá giống là 26% và ở cá thịt 96%. Trong các giống ký sinh trùng, tỷ lệ nhiễm cao nhất là Philometra trong ruột của cá thịt là 56% và thấp nhất là Trichodina trên mang cá giống là 4%. Cường độ nhiễm KST trên cá rô đầu vuông ở giai đoạn cá giống thấp hơn cá thịt. Trichodina có CĐN lớn nhất trên cá giống là 3 trùng/ttk và cá thịt là 4 trùng/ttk, CĐN lớn nhất của Dactylogyrus trên cá giống và cá thịt lần lượt là 7 trùng/lamen và 11 trùng/lamen, CĐN lớn nhất của metacercaria của Centrocestus trên cá giống là 11 trùng/cơ thể và cá thịt là 17 trùng/cơ thể.

Từ khóa: Cá rô đầu vuông, ký sinh trùng, mức độ nhiễm.

điểm /   đánh giá
Published
2014-05-13