https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/issue/feed Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quy Nhơn 2024-04-03T06:38:19+07:00 TS. Trần Năm Trung trannamtrung@qnu.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quy Nhơn thuộc Trường Đại học Quy Nhơn</strong></p> https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/92606 Dung dịch nano bạc, các phương pháp điều chế, những đặc tính và khả năng ứng dụng 2024-04-03T06:38:07+07:00 Nguyễn Đức Hùng nguyenduchung1946@gmail.com <p>Sự phát triển của vật liệu qua các thời kỳ: đồ đá, đồng, sắt, cao phân tử và hiện nay là vật liệu nano. Với các kích thước cực nhỏ, diện tích bề mặt rất lớn và hiệu ứng lượng tử vật liệu nano mang lại nhiều đặc tính vượt trội và ứng dụng đặc biệt. Vật liệu nano bạc (AgNPs) vừa mở rộng và bổ sung những đặc tính mới của Ag nên phạm vi ứng dụng cũng phát triển hơn, đặc biệt trong lĩnh vực môi trường, y học và bảo về sức khỏe con người.&nbsp;AgNPs&nbsp;được điều chế từ kim loại “trên xuống” hoặc từ ion “dưới lên” bằng các phương pháp vật lý, hóa học, hóa lý, sinh học hoặc kết hợp hỗn hợp. Sản phẩm AgNPs là dung dịch thật hệ keo có những đặc tinh rất phụ thuộc vào các phương pháp điều chế, song những đặc tính cơ bản như cọng hưởng bề mặt plasmonic của hạt nano bạc bằng UV-Vis, hình dạng, kích thước và cấu trúc hạt bằng TEM, SEM, AFM, FTIR, XPS, XRD, phân bố cỡ hạt bằng Laser Scattering Particle Size Distribution Analyzer và Zeta Phoremeter Instrumentation. Nồng độ nano bạc được xác định bằng AAS, ICP-MS, ICP-OES. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vào lĩnh vực: xúc tác, quang điện, vi điện tử, môi trường, y dược, sức khỏe,..còn xác định thêm các phương pháp xác định các tính chất tương ứng. Do AgNPs có nhiều đặc tính đặc biệt nhất là lĩnh vực diệt nhiều vi khuẩn bảo vệ môi trường và sức khỏe con người nên chiến lược nghiên cứu phát triển AgNPs được đặc biệt chú ý tại nhiều quốc gia trên thế giới.</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/92882 Tối ưu hóa các ước lượng trạng thái mũ cho hệ rời rạc dương với trễ thời gian và nhiễu 2024-04-03T06:38:10+07:00 Nguyễn Thị Na tranngocnguyen@qnu.edu.vn Lê Nguyễn Anh Thi tranngocnguyen@qnu.edu.vn Lê Nguyễn Anh Thư tranngocnguyen@qnu.edu.vn Đỗ Hữu Tuấn tranngocnguyen@qnu.edu.vn Tô Gia Bảo tranngocnguyen@qnu.edu.vn Trần Ngọc Nguyên tranngocnguyen@qnu.edu.vn <p><span class="fontstyle0">Trong bài báo này, chúng tôi xem xét đến bài toán ước lượng trạng thái mũ cho hệ dương rời rạc với trễ thời gian và nhiễu. Bằng việc sử dụng một phép đổi trạng thái, chúng tôi chuyển hệ dương rời rạc với trễ thời gian và nhiễu về một hệ tương ứng không còn nhiễu. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật tối ưu hóa, chúng tôi đưa ra các ước lượng trạng thái cho hệ nhận được (không có nhiễu), từ đó chúng tôi cũng thu được chặn trạng thái mũ cho hệ ban đầu. Một số ví dụ số đưa ra để minh họa cho các kết quả lý thuyết đạt được.</span></p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93268 Tổng hợp xanh vật liệu khung kim loại-hữu cơ Cu3BTC2 loại bỏ methylene blue trong môi trường nước 2024-04-03T06:38:11+07:00 Nguyễn Thị Thu Hương hoaiphuong1978@gmail.com Nguyễn Văn Bằng hoaiphuong1978@gmail.com Nguyễn Thị Lan Anh hoaiphuong1978@gmail.com Trịnh Dương Vương hoaiphuong1978@gmail.com Nguyễn Mạnh Tiến hoaiphuong1978@gmail.com Đỗ Bình Minh hoaiphuong1978@gmail.com Lã Đức Dương hoaiphuong1978@gmail.com Nguyễn Thị Hoài Phương hoaiphuong1978@gmail.com <p>Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp, mô tả đặc trưng và khả năng hấp phụ của vật liệu khung cơ kim trên cơ sở Cu(II) và phối tử hữu cơ 1,3,5-benzene tricarboxylate (Cu-BTC). Cu-BTC được tổng hợp bằng phương pháp vi sóng đơn giản và được đo FTIR, SEM, XRD để kiểm tra đặc tính liên kết, hình thái, cấu trúc tinh thể. Cu-BTC được sử dụng làm chất hấp phụ để loại bỏ thuốc nhuộm họ azo như methylene blue (MB) trong nước. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của pH, nồng độ, thời gian hấp phụ cho thấy loại bỏ MB theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich và mô hình động học biểu kiến bậc hai. Do đó, cơ chế hấp phụ MB đa lớp trên bề mặt Cu-BTC không đồng nhất và chịu ảnh hưởng của lực hút tĩnh điện. Những đặc trưng này cho thấy Cu-BTC là vật liệu hứa hẹn trong việc loại bỏ MB ra khỏi nước thải định hướng ứng dụng tiềm năng trong xử lý môi trường.</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93269 Thành phần hóa học của cây lăn tăn 2024-04-03T06:38:12+07:00 Phạm Thị Khánh Linh huynhbuilinhchi@gmail.com Hồ Thị Thùy Vân huynhbuilinhchi@gmail.com Nguyễn Kim Phi Phụng huynhbuilinhchi@gmail.com Nguyễn Kim Phi Phụng huynhbuilinhchi@gmail.com Phạm Nguyễn Kim Tuyến huynhbuilinhchi@gmail.com Đinh Văn Phúc huynhbuilinhchi@gmail.com Huỳnh Bùi Linh Chi huynhbuilinhchi@gmail.com <p><span lang="VI">Chi&nbsp;</span><a name="_Hlk146099231"></a><em>Pilea</em><span lang="VI">&nbsp;là</span>&nbsp;chi lớn nhất của họ Urticaceae, bao gồm hơn 600 loài.&nbsp;<em>Pilea</em>&nbsp;được mô tả lần đầu tiên bởi&nbsp;<span lang="VI">nhóm tác giả&nbsp;</span>Lindley năm 1821 và Weddell năm 1869<span lang="VI">&nbsp;và</span>&nbsp;có thể dễ dàng phân biệt với các&nbsp;<span lang="VI">các chi khác trong họ&nbsp;</span>Urticaceae bằng sự kết hợp của các lá mọc đối<span lang="VI">,&nbsp;</span>các lá kèm trong cuống lá có dây chằng ở mỗi nách lá. Dựa vào hình thái rìa lá, 159 loài&nbsp;<span lang="VI">của chi&nbsp;<em>Pilea</em>&nbsp;</span>đã được&nbsp;<span lang="VI">định danh</span>&nbsp;và phân thành 3 nhóm: Integrifoliae, Heterophyllae và Dentatae. Killip vào năm 1936 chia&nbsp;<em>Pilea</em>&nbsp;thành 12 nhóm chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Weddell vào năm 1856, 1869. Hầu hết các loài là các loại thảo mộc nhỏ, nhiều trong số đó là thực vật biểu sinh.&nbsp;<span lang="VI">Từ</span><span lang="VI">cao</span>&nbsp;chloroform và&nbsp;<span lang="VI">cao&nbsp;</span>a<span lang="VI">c</span>eton<span lang="VI">e</span>&nbsp;của cây<span lang="VI">&nbsp;Lăn tăn</span><span lang="VI">(</span><em>Pilea microphylla</em><span lang="VI">)</span>&nbsp;đã phân lập&nbsp;<span lang="VI">được&nbsp;</span>bảy hợp chất tinh khiết, bao gồm ergosterol (<strong>1</strong>),&nbsp;<em>β</em>-sitosterol (<strong>2</strong>), daucosterol&nbsp;<strong>(3)</strong>, isoarborinyl acetate&nbsp;<strong>(4)</strong>, 2′,4′-dihydroxy-6′-methoxy-3′,5′-dimethylchalcone&nbsp;<strong>(5)</strong>, 3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone&nbsp;<strong>(6)</strong>&nbsp;và kaempferol&nbsp;<strong>(7)</strong>. Cấu trúc hóa học của&nbsp;<span lang="VI">các hợp chất</span>&nbsp;được&nbsp;<span lang="VI">xác định dựa trên các phương pháp hóa lý hiện đại như</span>&nbsp;phổ HR-ESI-MS, 1D và 2D-NMR và so sánh với&nbsp;<span lang="VI">tài liệu tham khảo</span>.&nbsp;<span lang="VI">Tất cả&nbsp;</span>bảy hợp chất&nbsp;<span lang="VI">này&nbsp;</span>lần đầu tiên được&nbsp;<span lang="VI">cô lập&nbsp;</span>từ chi&nbsp;<em>Pilea</em><span lang="VI">.</span></p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93352 Tăng cường khả năng ứng dụng chất nền carbon từ vỏ chuối kết hợp với g-C3N4 làm chất quang xúc tác xử lý môi trường 2024-04-03T06:38:14+07:00 Phan Thị Thùy Trang phanthithuytrang@qnu.edu.vn Trương Thanh Tâm phanthithuytrang@qnu.edu.vn Trương Thanh Tâm phanthithuytrang@qnu.edu.vn Mai Thị Tường Vy phanthithuytrang@qnu.edu.vn Nguyễn Thị Lan nguyenthilan@qnu.edu.vn <p>Chất xúc tác quang carbon/g-C<sub>3</sub>N<sub>4&nbsp;</sub>(BC/CN) được tổng hợp thành công bằng phương pháp nung đơn giản từ tiền chất carbon (tổng hợp từ vỏ chuối) và urea. Hoạt tính quang xúc tác và độ bền của vật liệu BC/CN được đánh giá qua sự phân hủy dung dịch RhB dưới vùng ánh sáng khả kiến. Ảnh hưởng của hàm lượng carbon trong composite trên hoạt tính xúc tác đã được khảo sát. Kết quả cho thấy hiệu suất quang xúc tác của composite BC/CN cao hơn g-C<sub>3</sub>N<sub>4</sub>&nbsp;(CN) tinh khiết và so với các vật liệu composite ở các tỷ lệ khác. Điều này cho thấy vật liệu BC/CN-150 có độ bền quang xúc tác dưới vùng ánh sáng khả kiến. Kết quả này sẽ cung cấp cái nhìn mới về việc điều chế các chất xúc tác quang có hiệu quả cao trên nền g-C<sub>3</sub>N<sub>4</sub>.</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93353 Xác định chủng virus khảm thuốc lá và virus khảm dưa chuột trên giống Địa hoàng 19 (Rehmannia glutinosa varieties 19) bằng kỹ thuật Enzyme Linked Immunosorbent Assay 2024-04-03T06:38:15+07:00 Phạm Thanh Loan Loandhhv@gmail.com Hà Thị Tâm Tiến Loandhhv@gmail.com <p>Virus khảm thuốc lá (<span lang="EN">Tobacco Mosaic Virus -&nbsp;</span>TMV) và virus khảm dưa chuột (<span lang="EN">Cucumber Mosaic Virus - CMV)</span>&nbsp;thường gây bệnh hại trên cây Địa hoàng. Nghiên cứu xác định<span lang="EN">&nbsp;chủng virus&nbsp;</span>TMV và CMV bằng kỹ thuật&nbsp;<span lang="DE">Enzyme-Linked Immunosorbent Assay (</span><span lang="EN">ELISA</span><span lang="DE">) trên</span>&nbsp;các<span lang="EN">&nbsp;cây mẹ&nbsp;</span>được&nbsp;<span lang="EN">lấy mẫu để nhân giống</span>,<span lang="EN">&nbsp;nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh</span>&nbsp;hại<span lang="EN">&nbsp;ngay từ giai đoạn vào mẫu ban</span>&nbsp;đầu.Kết quả cho thấy các mẫu thân, rễ củ, chồi cấp một và cây&nbsp;<em>in vitro</em>&nbsp;giống Địa hoàng 19 (<em>Rehmannia glutinosa</em>&nbsp;variety 19) đều&nbsp;<span lang="EN">không bị nhiễm hai chủng virus TMV và CMV.&nbsp;</span>Đây là&nbsp;<span lang="EN">nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ nhân giống cây sạch bệnh tạo nguồn giống&nbsp;</span>cây Địa hoàng 19&nbsp;<em><span lang="EN">in vitro</span></em><span class="fontstyle01">&nbsp;đảm bảo chất lượng tốt.</span></p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93467 Tổng hợp polyvinyl alcohol/liginin hydrogel và khảo sát khả năng hấp phụ methylene blue 2024-04-03T06:38:16+07:00 Bùi Thị Thảo Nguyên btnguyen@hcmut.edu.vn Huỳnh Quang Phú btnguyen@hcmut.edu.vn Phan Quốc Huy btnguyen@hcmut.edu.vn <p>Trong nghiên cứu này, hydrogel từ polyvinyl alcohol và lignin đã được tổng hợp. Glyoxal được sử dụng làm chất liên kết chéo với vai trò hình thành liên kết giữa các phân tử polyvinyl alcohol và lignin. Khả năng hấp phụ của hydrogel đối với methylene blue (MB) đã được nghiên cứu với các nồng độ ban đầu của dung dịch methylen blue (MB). Nghiên cứu đường đẳng nhiệt hấp phụ được thực hiện ở nhiệt độ 31<sup>o</sup>C và pH 7 với mô hình Langmuir và Freundlich. Các hệ số tương quan (R<sup>2</sup>) của đồ thị cho thấy số liệu thực nghiệm phù hợp với mô hình Langmuir. Điều này chứng tỏ rằng MB được hấp phụ trên hydrogel theo cơ chế hấp phụ đơn lớp. Hiệu suất hấp phụ MB lớn hơn 88%. Ngoài ra, các đặc tính của hydrogel PVA/lignin đã được nghiên cứu bằng một số phương pháp phân tích, bao gồm quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) và phương pháp quang phổ nhìn thấy UV (UV-Vis).</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93468 Tăng cường khả năng bắt giữ khí SO2 của M2(BDC)2TED (M = Mg, V, Co, or Ni) bằng nghiên cứu tính toán 2024-04-03T06:38:17+07:00 Nguyễn Quang Vinh nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn Nguyễn Trương Mỹ Duyên nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn Nguyễn Lê Bảo Trân nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn Nguyễn Văn Nghĩa nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn Huỳnh Thị Minh Thành nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn Nguyễn Thị Xuân Huynh nguyenthixuanhuynh@qnu.edu.vn <p>Cùng với việc phát triển các nguồn năng lượng sạch bền vững thì bảo vệ môi trường là vấn đề rất cấp thiết vì ô nhiễm không khí. Trong đó, SO<sub>2</sub>&nbsp;ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Do đó, việc loại bỏ SO<sub>2</sub>&nbsp;làm sạch môi trường vô cùng cấp bách. Đã có rất nhiều công nghệ được đề xuất để giải quyết vấn đề này nhưng chưa thực sự hiệu quả. Sự nổi lên của vật liệu xốp có bề mặt riêng và tính xốp cực lớn đã thu hút nghiên cứu bắt giữ SO<sub>2</sub>. Trong đó, vật liệu khung hữu cơ kim loại rất được quan tâm trong hấp phụ, tách lọc và một số ứng dụng tiềm năng khác. Trong nghiên cứu này, nhóm M<sub>2</sub>(BDC)<sub>2</sub>TED (M = Mg, V, Co, Ni) được chọn để nghiên cứu khả năng bắt giữ SO<sub>2</sub>&nbsp;bằng phương pháp mô phỏng tại 298 K và áp suất đến 2,5 bar. Kết quả chỉ ra lượng SO<sub>2</sub>&nbsp;hấp phụ trong M<sub>2</sub>(BDC)<sub>2</sub>(TED) (or M-MOF) theo thứ tự: Co &lt; Ni &lt; V &lt; Mg. Tại 298 K và 2,5 bar, lượng hấp phụ SO<sub>2</sub>&nbsp;lớn nhất với 16 mmol/g cho Mg-MOF và 13 – 14 mmol/g cho các M-MOF còn lại. Nghiên cứu cũng làm sáng tỏ các yếu tố làm tăng cường hấp phụ SO<sub>2</sub>&nbsp;trong M-MOF gồm nhiệt hấp phụ, diện tích bề mặt riêng (SSA) và thể tích rỗng (V<sub>p</sub>). Kết quả cho thấy khả năng bắt giữ SO<sub>2</sub>&nbsp;tăng gần tuyến tính theo SSA và V<sub>p</sub>. Hơn nữa, bản chất tương tác giữa các DOS của SO<sub>2</sub>&nbsp;với M<sub>2</sub>(BDC)<sub>2</sub>(TED) cũng được làm sáng tỏ. Các DOS của SO<sub>2</sub>&nbsp;chủ yếu tương tác với quỹ đạo&nbsp;<em>p&nbsp;</em><img src="file:///C:/Users/DELL/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif" width="7" height="15">&nbsp;của C và O trong M-MOF ở dưới mức Fermi.</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHQUYNHON/article/view/93469 Sản xuất các axít béo thiết yếu không bão hòa đa chuỗi dài bởi sinh trưởng quang tự dưỡng, hợp dưỡng và dị dưỡng ở các vi sinh vật quang hợp và không quang hợp: tổng quan 2024-04-03T06:38:19+07:00 Phan Minh Tâm tnvu@hcmus.edu.vn Trần Nguyên Vũ tnvu@hcmus.edu.vn <p>Một số vi sinh vật quang hợp và không quang hợp như vi tảo, sinh vật nguyên sinh hoặc nấm, được biết đến như là nguồn sản xuất tự nhiên của các axit béo không bão hòa đa chuỗi dài (LC-PUFA). Trong đó, một số loài được biết đến như là những sinh vật dị dưỡng bắt buộc, hợp dưỡng hoặc quang tự dưỡng bắt buộc. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều loài vi tảo, trước đây được biết là sinh vật quang tự dưỡng bắt buộc, nhưng nay được xác định là sinh vật hợp dưỡng hoặc dị dưỡng. Các con đường sinh tổng hợp và điều kiện nuôi cấy của các vi sinh vật này được so sánh để làm nổi bật các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và phân phối LC-PUFA trong tế bào. Sản xuất LC-PUFA đã được cải thiện bằng cách lựa chọn quy trình nuôi cấy và chủng vi sinh vật. Các phân tích về sản lượng chuyển đổi và năng suất của LC-PUFA trong nuôi cấy quang tự dưỡng, hợp dưỡng và dị dưỡng làm sáng tỏ hiệu suất sản xuất LC-PUFA bởi các sinh vật quang hợp và không quang hợp.</p> 2024-02-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c)