https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/issue/feedTạp chí Khoa học và Giáo dục2019-01-29T09:41:18+07:00Tôn Nữ Nhã Điểntapchidhsphue@gmail.comOpen Journal Systems<p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế</strong></p> <p> </p>https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39214Về môđun giả-s-nội xạ2019-01-29T09:41:18+07:00Lương Thị Minh Thủytapchidhsphue@gmail.com<div>Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu về lớp môđun giả-s-nội xạ. Một Rmôđun phải M được gọi là N-giả-s-nội xạ nếu mọi đơn cấu f : K → M có thể mở rộng được đến một đồng cấu g : N → M trong đó N là Rmôđun phải và K là môđun con của môđun con suy biến Z(N). Chúng ta thu được nhiều tính chất của lớp môđun này và áp dụng vào vành.</div><div>Từ khóa: Môđun giả-s-nội xạ, môđun nội xạ, môđun con suy biến</div><div><br /></div>2019-01-28T16:21:51+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39215Nghiên cứu các tính chất phi cổ điển của trạng thái thêm hai và bớt một photon lên hai mode kết hợp2019-01-29T09:41:18+07:00Nguyễn Minh Nhântapchidhsphue@gmail.comTrương Minh Đứctapchidhsphue@gmail.comLê Thị Hồng Thanhtapchidhsphue@gmail.com<div>Tóm tắt: Trong bài báo cáo này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các tính chất phi cổ điển bậc thấp và bậc cao, đó là nén tổng và nén hiệu hai mode, tính chất phản kết chùm hai mode, tính đan rối và sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy – Schwarz của trạng thái thêm hai và bớt một photon lên hai mode kết hợp. Qua quá trình khảo sát, chúng tôi chỉ ra được trạng thái thêm hai và bớt một photon lên hai mode kết hợp có tính chất nén tổng và nén hiệu hai mode và thể hiện tính chất phản kết chùm bậc thấp và bậc cao. Ngoài ra, trạng thái này hoàn toàn vi phạm bất đẳng thức Cauchy - Schwarz và thể hiện tính chất đan rối theo hai tiêu chuẩn đan rối Hillery - Zubairy và tiêu chuẩn đan rối Hyulchul Nha - Jeawan Kim.</div><div>Từ khóa: Nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode, phản kết chùm, sự vi phạm bất đẳng thức Cauchy - Schwarz, tính đan rối.</div><div><br /></div>2019-01-28T16:26:23+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39216Nghiên cứu hiện tượng kết cặp của phonon quang dọc và plasmon trong các lớp màng mỏng bán dẫn InAlAs2019-01-29T09:41:18+07:00Dương Đình Phướctapchidhsphue@gmail.comĐinh Như Thảotapchidhsphue@gmail.com<div>Tóm tắt: Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu về hiện tượng kết cặp của phonon quang dọc và plasmon trong các lớp màng mỏng bán dẫn InxAl1−xAs bằng lý thuyết hàm điện môi. Chúng tôi khảo sát sự lan truyền của sóng điện từ trong các lớp bán dẫn từ đó tìm ra sự phụ thuộc của hệ số truyền qua của các lớp bán dẫn vào tần số của sóng điện từ. Trong phổ truyền qua chúng tôi tìm thấy hai cực tiểu của các đồ thị tại các vị trí trùng với các tần số của phonon quang ngang của các bán dẫn InAs và AlAs. Quan trọng hơn, dưới điều kiện thí nghiệm thích hợp, chúng tôi tìm thấy một cực tiểu khác tại vị trí trùng với tần số của một mode kết cặp phonon quang dọc-plasmon. Cực tiểu này nằm trong vùng tần số TeraHertz và phụ thuộc rất nhạy vào nồng độ của điện tử nhưng không phụ thuộc vào độ dày của lớp bán dẫn. Từ khóa: Hiện tượng kết cặp, phonon quang dọc, plasmon, TeraHertz, InAlAs, hàm điện môi.</div><div><br /></div>2019-01-28T16:29:22+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39217Polaron từ trong vật liệu bán dẫn từ pha loãng2019-01-29T09:41:18+07:00Phan Văn NhâmEmail: phanvannham@duytan.edu.vnBùi Đình HợiEmail: buidinhhoi@hueuni.edu.vn<div>Tóm tắt: Áp dụng lý thuyết trường trung bình động cho mô hình Kondo mạng, chúng tôi khảo sát trạng thái polaron từ trong vật liệu bán dẫn từ pha loãng. Sau khi thu được hệ phương trình tự hợp cho phép xác định các hàm Green đơn hạt, chúng tôi xây dựng công thức khảo sát tán xạ Raman B1g. Từ các tính chất của bức tranh tán xạ Raman, chúng tôi khẳng định sự tồn tại trạng thái polaron từ của hệ bán dẫn từ pha loãng ở pha thuật từ. Sự tồn tại của trạng thái polaron từ này trở nên rõ ràng hơn khi giảm nhiệt độ hay tăng cường độ tương tác trao đổi. Từ khóa: Mô hình Kondo mạng, bán dẫn từ pha loãng, lý thuyết trường trung bình động, polaron từ.</div><div><br /></div>2019-01-28T16:32:43+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39218Động học phổ trong phát xạ laser màu băng rộng2019-01-29T09:41:18+07:00Hoàng Hữu Hòahoahhuu@yahoo.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify;"><strong><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-size: 11.0pt; mso-bidi-font-style: italic;" lang="EN-US">Động học phổ trong phát xạ laser màu băng rộng đã được nghiên cứu bởi hệ phương trình tốc độ mở rộng cho một số tùy ý các bước sóng trong vùng phổ phát xạ của laser màu. Các kết quả thu được đã chứng tỏ rằng cường độ laser là một hàm theo thời gian và bước sóng. Sự dập tắt dao động phụ thuộc rất mạnh vào bước sóng và tham số của buồng cộng hưởng (BCH).</span></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify;"><strong style="mso-bidi-font-weight: normal;"><span style="font-size: 11.0pt; mso-bidi-font-style: italic;" lang="EN-US">Từ khóa: </span></strong><span style="font-size: 11.0pt; mso-bidi-font-style: italic;" lang="EN-US">Động học phổ của laser màu.</span></p>2019-01-28T16:35:15+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39219Phân tích và đánh giá hàm lượng patulin trong các loại nước uống trái cây bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu nâng cao2019-01-29T09:41:18+07:00Ngô Văn Tứtapchidhsphue@gmail.comHà Thùy Trangtapchidhsphue@gmail.comNguyễn Thị Minh Tươitapchidhsphue@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Tóm tắt:</span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> Trong bài báo này, mô tả phương pháp xác định patulin trong các mẫu nước ép trái cây khác nhau. Mẫu phân tích được chiết bằng etyl axetat và dịch chiết được làm sạch bằng dung dịch natri cacbonat. Sau đó, Patulin được xác định bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo (HPLC) sử dụng cột nhồi C18 (150 mm × 4,6 mm, 5µm) và detector UV, phép xác định ở bước sóng 276 nm, thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ phòng. Pha động acetonitrile : nước (90:10 v/v) với tốc độ dòng chảy 1mL/phút. Giới hạn phát hiện là 0,016 ppm và giới hạn định lượng là 0,053 ppm. Mối quan hệ tuyến tính được thiết lập giữa nồng độ của patulin và diện tích pic trong khoảng 0,02 ÷ 2 ppm với R<sup>2</sup> = 0,9999. Kết quả đánh giá độ đúng cho thấy phương pháp có độ đúng tốt với độ thu hồi là 95,01% đến 100,64%.</span></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-fareast-theme-font: minor-latin; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Từ khóa:</span></strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-fareast-theme-font: minor-latin; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US"> Patulin, sắc kí lỏng hiệu năng cao, nước trái cây.</span>2019-01-28T16:44:21+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39221Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO2/CNTs bằng phương pháp thủy phân kết hợp siêu âm2019-01-29T09:41:18+07:00Nguyễn Đức Vũ Quyênvuquyen2702@gmail.comĐặng Xuân Tínvuquyen2702@gmail.comHồ Văn Minh Hảivuquyen2702@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif; letter-spacing: -.1pt;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif; letter-spacing: -.1pt;" lang="EN-US">Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO<sub>2</sub>/CNTs từ tetra-isopropyl-orthotitanate (TPOT) và cacbon nano ống (Carbon nanotubes-CNTs) bằng phương pháp thủy phân kết hợp siêu âm. Tỷ lệ mol TPOT/CNTs, pH và thời gian siêu âm thích hợp đã được xác định dựa vào khả năng quang xúc tác phản ứng phân hủy xanh metylen của vật liệu. Các đặc trưng của vật liệu TiO<sub>2</sub>/CNTs<span style="background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;"> được xác định bằng các phương pháp XRD, EDX, IR,SEM và DRS</span>. Kết quả nghiên cứu cho thấy với tỉ lệ mol TPOT/CNTs = 12,5 %;pH = 8 và thời gian siêu âm 2 giờ, vật liệu TiO<sub>2</sub>/CNTs thu được có khả năng xúc tác quang hóa tốt. Với dung dịch xanh metylen có nồng độ ban đầu 20 ppm, liều lượng 1 g/L, thời gian chiếu xạ UV 2 giờ, hiệu suất quang xúc tác phân hủy xanh metylen của vật liệu đạt 92,2 %.</span></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-fareast-theme-font: minor-latin; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Từ khóa:</span></strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-fareast-theme-font: minor-latin; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US"> TiO<sub>2</sub>/CNTs, xúc tác quang hóa, oxi hóa xanh metylen.</span>2019-01-29T07:16:00+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39222Một số đặc điểm hình thái của sò lông Anadara antiquata (Linnaeus, 1758) ở miền Trung Việt Nam2019-01-29T09:41:18+07:00Trần Thị Kim Anhkimanhqt1112@gmail.comTrần Văn Giangvtran.giang@gmail.com<p class="abstract" style="margin-top: 0cm; margin-right: 1.0cm; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 1.0cm; mso-add-space: auto; text-indent: 0cm; line-height: normal;"><strong><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-size: 11pt;" lang="EN-US">Sò lông </span><em><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Anadara antiquata</span></em><span style="font-size: 11pt; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US"> </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-fareast-font-family: Calibri;" lang="EN-US">thuộc ngành Thân mềm (</span><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Mollusca</span><span style="font-size: 11.0pt; mso-fareast-font-family: Calibri;" lang="EN-US">), lớp Hai mảnh vỏ (</span><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Bivalvia</span><span style="font-size: 11.0pt; mso-fareast-font-family: Calibri;" lang="EN-US">)</span><span style="font-size: 11pt; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US">, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, sò lông đang là món ăn được ưa thích tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-fareast-font-family: Calibri;" lang="EN-US">Các mẫu sò lông sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận)</span><em><span style="font-size: 11pt; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US">. Chiều rộng (SW), chiều dài (SL), chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của vỏ phải (SRV) và đối xứng của vỏ trái (SLV) của sò lông A. antiquata</span></em><em><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US"> trung bình lần lượt là 41,45 mm; 22,54 mm; 29,27 mm; 28,49 mm; 25,74 mm; 7,90 mm; 8,33 mm; 8,58 mm; 8,41 mm. Thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (DSWT) trung bình lần lượt là 4,45 ml; 11,11 ml. Trọng lượng vỏ khô trung bình là 11,17 g. </span></em><em><span style="font-size: 11.0pt; font-style: normal; mso-bidi-font-style: italic;" lang="EN-US"></span></em></p> <em><strong><span style="font-size: 11pt; line-height: 107%; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US">Từ khóa: </span></strong></em><em><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 107%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-fareast-theme-font: minor-latin; mso-bidi-theme-font: minor-bidi; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Anadara antiquata</span></em><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 107%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-bidi-theme-font: minor-bidi; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">, </span><em><span style="font-size: 11pt; line-height: 107%; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US">đặc điểm hình thái,</span></em><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 107%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-bidi-theme-font: minor-bidi; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US"> Hai mảnh vỏ<em>, </em></span><em><span style="font-size: 11pt; line-height: 107%; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-US">sò lông, miền Trung Việt Nam.</span></em>2019-01-29T09:18:53+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39223Một số ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá dìa (Siganus guttatus) giai đoạn nuôi thương phẩm nuôi ở đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế2019-01-29T09:41:18+07:00Nguyễn Týnguyen.tys@gmail.comHoàng Lê Thùy Lannguyen.tys@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt;"><strong><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI;">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI;">Kết quả phân tích 210 mẫu cá Dìa giai đoạn nuôi thương phẩm đã xác định được 7 loài ký sinh trùng (KST) ngoại ký sinh thuộc 7 giống, 7 họ, 7 bộ, 5 lớp đó là: Cryptocaryon irritans, Trichodina compacta, Vorticella sp., Acanthoplacatus sp., </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI; mso-bidi-language: HE;">Stellantchasmus falcatus (giai đoạn ấu trùng </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI;">Metacercaria)</span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI; mso-bidi-language: HE;">, </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI;">Piscicola sp. và Ergasilus rotundicorpus. Trong đó, c</span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI; mso-bidi-language: HE;">ác loài </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI; mso-bidi-font-style: italic;">Trichodina compacta, Vorticella sp. </span><span style="font-size: 11.0pt; mso-ansi-language: VI;">và Piscicola sp. ký sinh trên cá có tỷ lệ và cường độ cảm nhiễm ở một số cơ quan cao, riêng mức độ nhiễm loài Ergasilus rotundicorpus trên mang cá Dìa với tỷ lệ và cường độ nhiễm đều rất cao, những loài còn lại bắt gặp với tỷ lệ và cường độ thấp.</span></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: VI; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Từ khóa: </span></strong><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: VI; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;">Cá Dìa, Ký sinh trùng ngoại ký sinh, Siganus guttatus.</span>2019-01-29T09:21:33+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39224Đặc điểm hình thái các loài ốc thuộc họ Streptaxidae và Subulinidae (Gastropoda: pulmonata) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế2019-01-29T09:41:18+07:00Bùi Thị Chínhtapchidhsphue@gmail.comBùi Ninhtapchidhsphue@gmail.comNgô Quý Thảo Ngọctapchidhsphue@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><strong><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-ZW">Tóm tắt:</span></strong><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-ZW"> Bài báo mô tả đặc điểm hình thái của 8 loài ốc <a name="_Hlk500400868">thuộc 2 họ Streptaxidae và Subulinidae</a> dựa trên các mẫu thu tại Vườn Quốc gia (VQG) Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 2/2017 đến 8/2017; đồng thời so sánh các đặc điểm hình thái của 5 loài trong họ Streptaxidae và 3 loài trong họ Subulinidae. Các loài trong họ Streptaxidae phân biệt nhau bởi các đặc điểm: hình dạng, kích thước, số lượng răng và sự phân bố răng trên miệng vỏ, đặc điểm lỗ rốn. </span><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif; mso-ansi-language: PT-BR;" lang="PT-BR">Các loài trong họ </span><span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-ZW">Subulinidae phân biệt nhau bởi các đặc điểm: màu sắc, kích thước, số vòng xoắn. </span></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 110%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: EN-ZW; mso-fareast-language: EN-ZW; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-ZW">Từ khóa:</span></strong><em><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 110%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: EN-ZW; mso-fareast-language: EN-ZW; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-ZW"> </span></em><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 110%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-font-width: 105%; mso-ansi-language: EN-ZW; mso-fareast-language: EN-ZW; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-ZW">Streptaxidae</span><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 110%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "Times New Roman"; mso-ansi-language: EN-ZW; mso-fareast-language: EN-ZW; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-ZW">, Subulinidae,<em> </em>ốc cạn, Vườn Quốc gia Bạch Mã</span>2019-01-29T09:24:27+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39225Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cá chình bông nước ngọt (Anguilla marmorata) nuôi thương phẩm trong bể xi măng tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên2019-01-29T09:41:18+07:00Võ Thị Thanh Trúcvtttruc.thpt.pdp@phuyen.edu.vnTrần Thanh Sơntranthanhson227@gmail.comTrần Văn Giangvtran.giang@gmail.com<h4 style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><span style="font-size: 11.0pt;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span><span style="font-size: 11.0pt; font-weight: normal; mso-bidi-font-weight: bold;" lang="EN-US">Nghiên cứu trên cá Chình bông (<em>Anguilla marmorata</em>) nước ngọt được nuôi trong bể xi măng tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên để đánh giá khả năng sinh trưởng từ cá con (1 tháng tuổi) đến giai đoạn 11 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ sống sót của cá Chình bông đạt 100%. Mật độ nuôi khoảng từ 25 đến 40 con/m<sup>3</sup> so với các hình thức nuôi thông thường như trong ao đất hay bể xi măng đáy bùn ngoài trời. Tốc độ tăng trưởng trung bình của mỗi cá thể về khối lượng là 108,57 g/con/tháng và chiều dài là 3,44 cm/con/tháng, đối với cá ở giai đoạn kích thước càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng nhanh. </span></h4> <span style="font-size: 11.0pt; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Từ khóa: Cá Chình bông, mật độ, sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống.</span>2019-01-29T09:29:19+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39226Đa dạng thực vật và thực trạng sử dụng vườn trường ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Huế2019-01-29T09:41:18+07:00Dương Thị Minh Hoàngtapchidhsphue@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><strong><span style="font-family: "Times New Roman", serif; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-AU">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-family: "Times New Roman", serif; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-AU">Bài báo đã ghi nhận được 82 loài thực vật</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> thuộc 78 chi, 48 họ, có đầy đủ dạng thân và đa dạng về công dụng. Trong đó có 8 loài được xem là có hại đối với học sinh. Cơ cấu cây trồng kể trên rất phù hợp với việc phủ xanh khuôn viên trường và việc lồng ghép kiến thức thực vật cũng như kiến thức môi trường vào quá trình dạy và học. Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề sử dụng vườn trường vào quá trình dạy học chưa cao, chưa hiệu quả và chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là: đa số GV không bao giờ sử dụng vườn trường (82,66%), chỉ có 2,67% GV sử dụng thường xuyên và 14,67% GV thỉnh thoảng có sử dụng.</span></p> <strong><span style="font-size: 11pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman", serif; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-AU">Từ khóa: </span></strong><span style="font-size: 11pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman", serif; background-image: initial; background-position: initial; background-size: initial; background-repeat: initial; background-attachment: initial; background-origin: initial; background-clip: initial;" lang="EN-AU">Đa dạng, thực vật, vườn trường, tiểu học.</span>2019-01-29T09:32:04+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39227Phân lớp dữ liệu mất cân bằng với thuật toán HBU2019-01-29T09:41:18+07:00Nguyễn Thị Lan Anhtapchidhsphue@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; text-justify: inter-ideograph; line-height: normal;"><strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">D</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">ữ liệu mất cân bằng là một </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">trong những nguyên nhân làm giảm hiệu suất của </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">bài toán </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">phân lớp</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">. Nhiều phương pháp đã được nghiên cứu </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">để giải quyết vấn đề này</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một thuật toán làm giảm số lượng phần tử </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">lớp đa số, đặc biệt là các phần tử</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">ở đường biên, </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">dựa trên Hypothesis margin của các đối tượng thuộc lớp </span><span style="font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US">thiểu số</span><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> để cải thiện hiệu suất phân lớp tập dữ liệu mất cân bằng</span><em><span style="font-size: 12.0pt; font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">. </span></em><em><span style="font-size: 12.0pt; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-language: JA;" lang="EN-US"></span></em></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "MS Mincho"; mso-fareast-theme-font: minor-fareast; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Từ khóa</span></strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "MS Mincho"; mso-fareast-theme-font: minor-fareast; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">: </span><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: "MS Mincho"; mso-fareast-theme-font: minor-fareast; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: JA; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Dữ liệu mất cân bằng, phương pháp làm giảm số lượng phần tử, Hypothesis margin</span>2019-01-29T09:34:38+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39228Cải tiến thuật toán luồng cực đại có giá cực tiểu cho phương pháp MTA2019-01-29T09:41:18+07:00Phan Hoàng Namnam18ph@gmail.comTrần Hoài Nhânnam18ph@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-indent: 0cm; line-height: normal;"><strong style="mso-bidi-font-weight: normal;"><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Tóm tắt:</span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> Radio Frequency Identification (RFID) là công nghệ vô tuyến tầm ngắn để thu thập dữ liệu tự động xuất hiện lần đầu tiên vào thập niên 1960. Có hai phương pháp cân bằng tải cho hệ thống RFID đã được đề xuất vào năm 2007 là phương pháp Min-Max Cost Assignment (MCA) và Min-Max Tag Count Assignment (MTA). Trong đó, phương pháp MTA là trường hợp đặc biệt của MCA. Qunfeng Dong và các cộng sự đã đề xuất các thuật toán cho MTA dựa trên Luồng cực đại (MNF). Trong luận văn, tôi đã đề xuất một hàm mục tiêu với vai trò phân phối lại thẻ dựa trên năng lượng của bộ đọc và sử dụng thuật toán Luồng cực đại có giá thành nhỏ nhất (MCMF) cho MTA. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thuật toán MCMF cho MTA trong việc: Xử lý ràng buộc dương vô cùng trong hàm mục tiêu đã đề xuất trước đây và đề xuất một chu trình đổi luồng mới nhằm giảm giá trị cho hàm mục tiêu đến mức tối đa. Thuật toán MCMF dựa trên chu trình mới vẫn đảm bảo chạy trong thời gian đa thức. Cuối cùng chúng tôi chứng minh đây là một cải tiến so với thuật toán đã trình bày trong luận văn.</span></p> <p class="MsoNormal" style="margin-top: 6.0pt; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-indent: 0cm; line-height: normal;"><strong style="mso-bidi-font-weight: normal;"><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Từ khóa:</span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US"> MCMF, MNF, MCA, MTA, RFID.</span></p>2019-01-29T09:37:22+07:00Copyright (c) https://vjol.info.vn/index.php/DHSP-DHH/article/view/39229Biến động sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 - 20172019-01-29T09:41:18+07:00Phan Văn Trungphantrung77@gmail.comTrần Thị Lýtapchidhsphue@gmail.comNguyễn Đăng Độtapchidhsphue@gmail.com<p class="MsoNormal" style="margin-top: 0cm; margin-right: 42.55pt; margin-bottom: .0001pt; margin-left: 42.55pt; text-align: justify; line-height: normal;"><strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Tóm tắt: </span></strong><span style="font-family: "Times New Roman",serif;" lang="EN-US">Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh Bình Dương luôn có tốc độ phát triển kinh tế cao, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tỷ lệ dân nhập cư lớn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến biến động về quy mô, cơ cấu và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời gian vừa qua. Kết quả xây dựng bản đồ biến động cho thấy có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất khá lớn giữa các loại đất ở tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 – 2017. Dựa trên cơ sở bản đồ biến động sử dụng đất, phân tích hiện trạng biến động và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững cho tỉnh Bình Dương.</span></p> <strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Từ khóa: </span></strong><span style="font-size: 11.0pt; line-height: 115%; font-family: "Times New Roman",serif; mso-fareast-font-family: Calibri; mso-ansi-language: EN-US; mso-fareast-language: EN-US; mso-bidi-language: AR-SA;" lang="EN-US">Biến động sử dụng đất, tỉnh Bình Dương.</span>2019-01-29T09:41:02+07:00Copyright (c)