Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty <p><strong>Tạp chí của Hội Thú y Việt Nam</strong></p> vi-VN Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y 1859-4751 Một số đặc điểm dịch tễ của Feline Calicivirus trên mèo và đánh giá hiệu quả điều trị ở phòng thí nghiệm bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/86753 <p>Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh do Feline calicivirus ở mèo đã được thực hiện trên 471 con mèo tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ. Phương pháp khám lâm sàng và xét nghiệm nhanh bằng Asan easy test kit (FCV-Ag) do công ty Asan của Hàn Quốc sản xuất đã được sử dung để xác định tình hình nhiễm bệnh do Feline calicivirus trên mèo. Bên cạnh đó, hiệu quả điều trị bệnh do Feline calicivirus cũng được đánh giá trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mèo mắc<br>bệnh do Feline calicivirus qua xét nghiệm nhanh tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ là 6,58% trên tổng số mèo được khảo sát. Mèo mắc bệnh thường xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như viêm kết mạc, chảy nước mũi, viêm miệng, viêm nướu, có các vết ăn mòn trên lưỡi, biếng ăn, ủ rũ, sốt, ho khẹc, hắt hơi và chảy nước dãi, loét trên da bàn chân và trên đầu. Tỷ lệ mèo mắc bệnh do Feline calicivirus phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, phương thức nuôi và tình trạng tiêm phòng. Hiệu quả điều trị bệnh theo phác đồ tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ vẫn còn thấp.</p> Huỳnh Trường Giang Trần Ngọc Bích Trần Thị Thảo Đặng Thị Mỹ Tú Lâm Trần Bảo Trân Nguyễn Thúy An Bản quyền (c) 2023-11-17 2023-11-17 29 8 5 5 Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến Feline Calicivirus gây bệnh hô hấp ở mèo tại phòng thí nghiệm bệnh xá thú y, Đại học Cần Thơ https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/86860 <p>Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến Feline calicivirus gây bệnh hô hấp ở mèo đã được thực hiện trên 471 con mèo tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ. Phương pháp khám lâm sàng và xét nghiệm nhanh bằng test kitAsan Easy Test (FCV-Ag), do công tyAsan, Hàn Quốc sản xuất đã được áp dụng để xác định tình hình nhiễm bệnh do Feline calicivirus trên mèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mèo mắc bệnh do Feline calicivirus qua xét nghiệm nhanh tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ là 6,58% trên tổng số mèo được khảo sát. Mèo từ 2 năm tuổi trở xuống có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 4,98 lần so với những mèo trên 2 năm tuổi. Những con mèo không được tiêm phòng hoặc tiêm không đủ liều có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,26 lần so với những con mèo được tiêm phòng đầy đủ. Phương thức nuôi thả có nguy cơ mắc bệnh do Feline calicivirus cao gấp 4,35 lần so với phương thức nuôi nhốt. Tỷ lệ mèo mắc bệnh hô hấp do Feline calicivirus phụ thuộc vào các yếu như tuổi, phương thức nuôi và tình trạng tiêm phòng.</p> Huỳnh Trường Giang Trần Ngọc Bích Trần Thị Thảo Đặng Thị Mỹ Tú Lâm Trần Bảo Trân Lê Ngọc Mẫn Nguyễn Thúy An Bản quyền (c) 2023-11-20 2023-11-20 29 8 12 12 Đặc điểm sinh học phân tử của virus gây bệnh Ca- rê (CDV) phân lập được trên chó tại Tỉnh Trà Vinh https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/86875 <p>Bệnh Ca-rê (CD) do Canine distemper virus (CDV) gây ra là một bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết cao trên đàn chó cảnh ở Việt Nam. Phân tích trình tự gen của các chủng CDV từ các khu vực địa lý khác nhau cho thấy có rất nhiều sự biến đổi trong bộ gen của virus, đặc biệt là ở gen H. Trong nghiên cứu này, gen H được phân lập từ 5 mẫu bệnh phẩm của chó dương tính với CDV thông qua bộ kit xét nghiệm nhanh (Gemc Technology - Trung Quốc). Các gen H được khuếch đại bằng cách sử dụng cặp mồi đặc hiệu,<br>khuếch đại một đoạn 1.642 bp của gen H. Các sản phẩm PCR sau khi khuếch đại được xác định bằng phương pháp điện di trên gel agarose 2,0%. Các sản phẩm PCR dương tính tiếp tục được tinh sạch và gửi đến phòng xét nghiệm công ty Sinh hóa Phù Sa để giải trình tự DNA bằng phương pháp Sanger. Kết quả phân tích các đoạn gen khuếch đại cho thấy mức độ tương đồng về trình tự amino acid của đoạn gen H giữa các chủng virus thực địa là rất cao (87,74 - 100%); mức độ tương đồng amino acid của chủng CDV thực địa so với amino acid của các chủng CDV từ GenBank là 78,82 - 98,64%. Phân tích cây phát sinh loài cho thấy các chủng CDV ở Trà Vinh thuộc kiểu gen Asia 1 và America 1.</p> Nguyễn Thị Anh Thư1 Châu Công Đáng Trần Ngọc Bích Lê Quang Trung Đặng Thị Mỹ Tú Vân Mỹ Tiên Nguyễn Thúy An Bản quyền (c) 2023-11-20 2023-11-20 29 8 17 17 Khảo sát sự thay đổi của một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó nhiễm Anaplasma Platys tại Thành phố Cần Thơ https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/86995 <p>Khảo sát sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của 21 con chó bị nhiễm Anaplasma platys tại Bệnh xá Thú y, Đại học Cần Thơ đã được tiến hành phân tích huyết đồ bằng máy xét nghiệm huyết học, phân tích các chỉ tiêu sinh hóa bằng máy xét nghiệm sinh hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn chó nhiễm Anaplasma platys có hàm lượng AST, ALT, urea, creatinin đều biến đổi so với mức bình thường. Cụ thể, hàm lượng AST và ALT tăng cao (42,86%), urea tăng cao (52,38%) và creatinin tăng cao (23,81%). Các chỉ tiêu sinh lý máu qua khảo sát đều biến đổi so với mức bình thường. Số lượng tiểu cầu giảm (71,43%), hàm lượng hemoglobin thấp (28,57%), hồng cầu thấp (42,86%) bên cạnh đó bạch cầu giảm (9,53%).</p> Đặng Thị Thắm Trần Thị Thảo Nguyễn Khánh Thuận Bản quyền (c) 2023-11-20 2023-11-20 29 8 34 34 Nghiên cứu vòng đời sán lá gan nhỏ (Opisthorchiidae) ở chó, mèo tại Việt Nam https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87006 <p>Trong nghiên cứu này, vòng đời sán lá gan nhỏ (O. viverrini, C. sinensis) đã được xác định với 2 vật chủ trung gian: Vật chủ trung gian thứ nhất là ốc nước ngọt (Bithynia siamensis, B. fuchsiana), vật chủ trung gian thứ 2 là cá nước ngọt (cá trắm cỏ, cá chép, cá diếc, cá mè vinh, cá mè trắng). Sán<br>trưởng thành ký sinh trong gan của chó, mèo;sán thải trứng theo phân ra ngoài môi trường (ao hồ,sông, suối,...). Ở môi trường nước ngọt tự nhiên, trong trứng hình thành ấu trùng miracidium sau 9-15 ngày, trứng không nở ra miracidium. Khi ốc B. siamensis, B. fuchsiana ăn phải trứng, ấu trùng miracidium thoát ra khỏi vỏ trứng, phát triển qua các giai đoạn sporocyst, redia và cercaria. Sau 55-62 ngày, cercaria thoát ra khỏi ốc, bơi tự do trong nước, xâm nhập vào cá nước ngọt. Ấu trùng sán tiếp tục phát triển trong<br>cá nước ngọt và tạo thành dạng nang kén metacercaria sau 25-40 ngày. Khi chó, mèo ăn phải cá nước ngọt chứa ấu trùng ở dạng kén, ấu trùng sán tiếp tục phát triển đến giai đoạn sán trưởng thành, thải trứng theo phân ra ngoài môi trường từ 26-32 ngày (O. viverrini) và 28-34 ngày (C. sinensis)</p> Nguyễn Văn Thoại Nguyễn Đức Tân Huỳnh Vũ Vỹ Lê Hứa Ngọc Lực Lê Đức Quyết Nguyễn Văn Thái Bản quyền (c) 2023-11-20 2023-11-20 29 8 38 38 Khảo sát nguyên nhân và đánh giá hiệu quả điều trị tổn thương xương ở chó https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87146 <p>Trong nghiên cứu này, các yếu tố liên quan đến tỷ lệ gãy xương và hiệu quả điều trị ở chó đến khám ở Phòng khám thú y Tín Thơ, tỉnh Bình Dương từ tháng 2 đến 6/2021 được đánh giá. Kết quả khảo sát 2.553 chó đến khám cho thấy 66 con (2,59%) được chẩn đoán tổn thương xương và phân loại thành bốn nhóm điều trị bao gồm phẫu thuật cố định xương (34,85%), nội khoa (25,75%), bó bột (19,70%), và không điều trị (19,70%). Các giống chó ngoại có tỷ lệ gãy xương là 57,58% (38/66 con) cao hơn các giống chó nội 42,42% (38/66 con). Xét theo giới tính, 48/66 chó đực (72,73%) bị gãy xương cao hơn so với 18/66 chó cái (27,27%). Tỷ lệ chó bị gãy xương xảy ra nhiều ở chó dưới một tuổi (53,03%) và ở giống nội nhiều hơn so với giống chó lai mà nguyên nhân chính gây gãy xương chó là do chó bị tai nạn giao thông đường bộ. Gãy xương chi được ghi nhận với tỷ lệ cao nhất (74,24%). Tỷ lệ chó và mèo bị gãy chi trước là 53,06%; tiếp theo là chi sau với 44,90% và gãy cả hai chi là 2,04%. Có 23 trường hợp được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật; chiếm 34,85% các trường hợp tổn thương xương được đưa đến bệnh xá thú y để điều trị. Trong đó có 7 ca sử dụng phương pháp đinh xuyên tủy (30,43%), 6 ca sử dụng phương pháp cố định ngoài (26,09%), 5 ca kết hợp hai phương pháp đinh xuyên tủy và cố định ngoài (21,74%), 4 ca tháo khớp (17,39%), 1 ca sử dụng nẹp vít (4,35%). Sau khi điều trị, 7 trường hợp<br>(19,44%) được ghi nhận với biến chứng do chó quá già hoặc chăm sóc không cẩn thận, hoặc chó tăng động, tuy nhiên không có trường hợp nào tử vong. Các nghiên cứu tiếp theo cần khảo sát yếu tố điều chỉnh chính của quá trình tái tạo mạch máu trong việc chữa lành gãy xương nội mạc cũng như sự thông mạch và tưới máu ở từng phương pháp điều trị.</p> Nguyễn Thành Luân Nguyễn Thị Kim Loan Phạm Thị Hải Hà Bản quyền (c) 2023-11-20 2023-11-20 29 8 56 56 Khảo sát tỷ lệ lưu hành và ứng dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một phần khẩu cái mềm trong điều trị hội chứng tắc nghẽn đường thở (BOAS) trên các giống chó mõm ngắn https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87179 <p>Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 60 chó mõm ngắn nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh theo mức độ khác nhau ở đường hô hấp (hội chứng tắc nghẽn đường thở - BOAS), mức độ hẹp mũi và sự phân bố của bệnh theo<br>lứa tuổi, giống, giới tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lưu hành BOAS là 48,33%. Số lượng chó mắc bệnh tập trung ở nhóm chó trên 1 tuổi (67,85%), giới tính đực (56,41%) và thuộc giống French Bulldog (70%). Để<br>điều trị căn bệnh này, phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một phần khẩu cái mềm đã được thực hiện trên 10 con chó thí nghiệm, trong đó có 2 con chó thuộc giống chó mõm ngắn và 8 con chó không thuộc giống mõm ngắn.<br>Các chó mõm ngắn tham gia phẫu thuật có biểu hiện BOAS ở mức độ II - III và hẹp mũi ở mức độ II. Kết quả phẫu thuật cho thấy chảy máu vết mổ là biến chứng duy nhất quan sát được trong quá trình phẫu thuật, chỉ xảy<br>ra trên 1 con chó, chiếm tỷ lệ 10% và biến chứng này không ảnh hưởng đến độ hồi phục của thú. Sau ca mổ, tất cả thú đã tham gia phẫu thuật đều không có biểu hiện đau, chức năng hô hấp của nhóm chó mắc bệnh đều<br>cải thiện ít nhất là 1 mức độ. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm nôn khan (1/10, 10%), ói (1/10, 10%), và tử vong (1/10, 10%). Thời gian phẫu thuật trung bình trên chó mõm ngắn là 37 phút và chó không thuộc giống<br>mõm ngắn là 22 phút. Thời gian lành vết thương của vết mổ mở rộng mũi là 7 – 10 ngày&nbsp;</p> Cao Nam An Vũ Thảo Vy Lê Đăng Khoa Nguyễn Trần Thiên Ân Lê Quang Thông Bản quyền (c) 2023-11-23 2023-11-23 29 8 63 63 Diễn biến sinh lý và những rối loạn trên chó mẹ sau can thiệp đẻ khó https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87189 <p>Diễn biến sinh lý và những rối loạn trên chó mẹ sau can thiệp đẻ khó</p> Nguyễn Vũ Thụy Hồng Loan Bản quyền (c) 2023-11-23 2023-11-23 29 8 69 69 Quyết định về việc phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh dại, giai đoạn 2022-2030" https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87190 <p>Quyết định về việc phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh dại, giai đoạn 2022-2030"</p> thủ tướng chính phủ Bản quyền (c) 2023-11-23 2023-11-23 29 8 78 78 Tăng cường quản lý chó nuôi, chó thả rông - giải pháp hữu hiệu chống bệnh dại ở Hà Nội https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87191 <p>Tăng cường quản lý chó nuôi, chó thả rông - giải pháp hữu hiệu chống bệnh dại ở Hà Nội</p> Nguyễn Ngọc Sơn Bản quyền (c) 2023-11-23 2023-11-23 29 8 96 96 Bệnh dại: Một sức khỏe, không tử vong https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/87193 <p>Bệnh dại: Một sức khỏe, không tử vong</p> Đậu Ngọc Hào Bản quyền (c) 2023-11-23 2023-11-23 29 8 99 99