https://vjol.info.vn/index.php/kttc/issue/feed Tạp chí Phát triển và Hội nhập 2024-03-15T09:47:06+07:00 Ngô Thị Bích Phương phuongntb@uef.edu.vn Open Journal Systems <p><strong>Tạp chí của Trường Đại học Kinh tế-Tài chính Tp. Hồ Chí Minh</strong></p> https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92629 Ảnh hưởng lan tỏa của ngành công nghiệp bán dẫn đến vốn đầu tư của khu vực FDI tại Việt Nam 2024-03-15T09:46:41+07:00 Khánh Duy Nguyễn khanhduy@ueh.edu.vn Thị Hoàng Oanh Nguyễn khanhduy@ueh.edu.vn <p>Bài viết này kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa kết quả hoạt động xuất khẩu của ngành công nghiệp bán dẫn (chế tạo mạch điện tử tích hợp) đến vốn đầu tư thực hiện của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam. Mô hình VAR và kiểm định nhân quả Granger dựa trên dữ liệu theo thời gian hàng năm của Việt Nam từ năm 2000 đến 2020 được sử dụng. Kết quả phân tích cho thấy ngành chế tạo mạch điện tử tích hợp đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội của khu vực có vốn FDI; và ngược lại.</p> 2024-03-15T08:16:12+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92630 Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và giá trị doanh nghiệp 2024-03-15T09:46:45+07:00 Quỳnh Trang Phan trang.pq@ou.edu.vn Sĩ Khái Nguyễn trang.pq@ou.edu.vn Hoàng Minh Trung Vũ trang.pq@ou.edu.vn <p>Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp, được đo lường bằng biến Tobin Q. Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2010 đến 2021 và phương pháp hồi quy Bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), chúng tôi tìm thấy bằng chứng về tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết. Cụ thể, giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng gia tăng. Thứ hai, giá trị doanh nghiệp có xu hướng cải thiện nếu nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng mua ròng. Một số gợi ý về chính sách cũng được nêu ra trong bài nghiên cứu.</p> 2024-03-15T08:24:39+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92631 Tác động của tính bất định đến tính không minh bạch của ngân hàng thương mại Việt Nam 2024-03-15T09:46:48+07:00 Hoàng Chung Nguyễn chungnh@tdmu.edu.vn <p>Nghiên cứu xem xét tác động của tính bất định đối với tính mờ hay tính không minh bạch của ngân hàng trong khi đặc biệt tính đến vai trò điều tiết của cấu trúc thị trường. Nghiên cứu sử dụng một mẫu các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2019, nghiên cứu đo lường tính bất định thông qua việc phân tán các cú sốc ngân hàng và kiểm định tính không minh bạch của ngân hàng. Nghiên cứu trình bày cả các biến đại diện cấu trúc và phi cấu trúc của cạnh tranh/tập trung ngân hàng để khám phá rõ hơn vai trò của cấu trúc thị trường. Phương pháp hồi quy được thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy mô-men tổng quát hóa hệ thống hai bước (GMM), sau đó được kiểm định bằng công cụ ước tính biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDVC). Kết quả nghiên cứu cho rằng tính không minh bạch của ngân hàng giảm trong bối cảnh tính bất định cao hơn. Điều này hàm ý rằng các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh cần phải giảm sự bất cân xứng thông tin, càng phải minh bạch trong những giai đoạn bất định.</p> 2024-03-15T08:29:37+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92632 Dịch chuyển sản xuất công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ra các tỉnh: Xu hướng và giải pháp thích ứng 2024-03-15T09:46:49+07:00 Văn Bích Trần bichhids@gmail.com <p>Dịch chuyển sản xuất công nghiệp từ Thành phố Hồ Chí Minh ra các tỉnh đang trở thành một xu hướng rõ rệt bởi các chủ trương của đảng và nhà nước về phát triển kinh tế gắn với liên kết vùng và dưới tác động của cơ chế thị trường. Đầu tư sản xuất ra các tỉnh đã giúp doanh nghiệp Thành phố mở rộng quy mô sản xuất, tái cơ cấu hoạt động sản xuất theo hướng khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng, đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp ở các tỉnh với giá trị tăng thêm và cơ hội việc làm tạo ra ở các tỉnh ngày càng tăng. Qua các số liệu thứ cấp và kết quả từ khảo sát, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá nguyên nhân và các xu hướng dịch chuyển của doanh nghiệp công nghiệp Thành phố ra các tỉnh, từ đó đề xuất một số giải pháp thích ứng phù hợp trong thời gian tới.</p> 2024-03-15T08:38:51+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92633 Hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa 2024-03-15T09:46:52+07:00 Quyết Thắng Nguyễn nq.thang@hutech.edu.vn Tuấn Phương Bùi nq.thang@hutech.edu.vn Thị Ninh Đỗ nq.thang@hutech.edu.vn <p>Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố cấu thành hình ảnh của điểm đến du lịch cũng như đánh giá tác động của chúng đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Dựa trên mô hình nghiên cứu được xây dựng từ các nghiên cứu trước đây cùng với dữ liệu thu thập từ 363 phiếu khảo sát hợp lệ, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy rằng cơ sở hạ tầng du lịch, Môi trường tự nhiên, Môi trường xã hội, Hoạt động vui chơi giải trí và Khả năng tiếp cận đều có tác động tích cực đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Đặc biệt, hoạt động vui chơi giải trí được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi cơ sở hạ tầng lại có tác động ít nhất đối với ý định quay trở lại của du khách nội địa. Từ những kết quả này, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa.</p> 2024-03-15T08:44:18+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92634 Phát triển ngành công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và những vấn đề đặt ra 2024-03-15T09:46:53+07:00 Thị Mai Hương Lê huongltm@hcmute.edu.vn <p>Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và phân tích những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển đó. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy kể từ năm 2010 cho đến nay ngành công nghiệp của thành phố có sự gia tăng về quy mô đóng góp GDP, ngành công nghiệp của thành phố đã có sự phục hồi và phát triển đáng ghi nhận kể từ sau đại dịch covid-19; ngành công nghiệp đã có sự dịch chuyển trong sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hướng tới xuất khẩu, đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho người lao động. Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình phát triển, ngành công nghiệp của thành phố hiện đang có xu hướng giảm tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố và đang phải đối mặt với một số hạn chế, khó khăn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần phát triển ngành công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới.</p> 2024-03-15T08:50:22+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92635 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024-03-15T09:46:54+07:00 Hà Thanh Bình Nguyễn anhnlt@vhu.edu.vn Long Trâm Anh Nguyễn anhnlt@vhu.edu.vn <p>Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.</p> 2024-03-15T08:56:53+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92636 Khả năng tiếp cận tín dụng tín chấp của công chức tại tỉnh Vĩnh Long 2024-03-15T09:46:55+07:00 Ngọc Hỏi Nguyễn hoim2720011@gstudent.ctu.edu.vn Văn Trịnh Bùi hoim2720011@gstudent.ctu.edu.vn <p>Dựa trên kết quả thống kê mô tả, hồi quy Probit và Tobit được sử dụng để phân tích số liệu khảo sát từ 178 cán bộ, công chức có tiếp cận tín dụng tín chấp, ở 3 địa phương được chọn làm đại diện là huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long. Kết quả cho thấy, khả năng vay tín dụng tín chấp của cán bộ, công chức (CBCC) bị chi phối bởi các nhân tố như thâm niên công tác, thời gian công tác còn lại, số người phụ thuộc trong gia đình, thu nhập hàng tháng, chi tiêu hàng tháng, sự sẵn lòng ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị và mục đích vay của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, lượng vốn vay mà cán bộ, công chức nhận được chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như giới tính, thâm niên công tác, thời gian công tác còn lại, số người phụ thuộc trong gia đình, thu nhập hàng tháng, chi tiêu hàng tháng, sự sẵn lòng ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị và mục đích vay của họ. Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đề xuất hàm ý chính sách nhằm giúp CBCC nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng tín chấp và nâng cao lượng vốn vay được từ các ngân hàng ở tỉnh Vĩnh Long.</p> 2024-03-15T09:02:04+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92637 Nhận thức nhân hóa, sự hiện diện xã hội, nhận xét người dùng: trường hợp người ảnh hưởng ảo 2024-03-15T09:46:59+07:00 Cửu Long Hoàng hoangcuulong@ueh.edu.vn Nguyễn Tường Vy Võ hoangcuulong@ueh.edu.vn Minh Quân Nguyễn hoangcuulong@ueh.edu.vn <p>Sự phát triển AI dẫn theo sự ra đời người ảnh hưởng ảo. Sử dụng người ảnh hưởng ảo có thể hạn chế những rủi ro như khi sử dụng người ảnh hưởng truyền thống. Mục tiêu nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của nhận thức nhân hóa đến nhận xét người dùng với 04 yếu tố: sự tin cậy, thái độ đối với thương hiệu, sự ghen tỵ và ý định mua hàng. Xem xét sự hiện diện xã hội như một vai trò trung gian trong các mối quan hệ này. Nghiên cứu kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. 213 mẫu khảo sát được thu trực tuyến và được phân tích bằng phần mềm Smart-PLS 4 và SPSS 20.0. Các phát hiện cho thấy ảnh hưởng tích cực giữa nhận thức nhân hóa và sự hiện diện xã hội. Sự hiện diện xã hội tác động tích cực đến yếu tố nhận xét người dùng. Đồng thời, vai trò trung gian của sự hiện diện xã hội cũng được xác nhận. Kết quả nghiên cứu góp phần vào ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn. Nhà quản trị lựa chọn người ảnh hưởng ảo, hoặc xây dựng người ảnh hưởng ảo cần quan tâm đến nhận thức nhân hóa và sự hiện diện xã hội để nâng cao các yếu tố nhận xét người dùng.</p> 2024-03-15T09:13:53+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92638 Phương tiện truyền thông xã hội và hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh 2024-03-15T09:47:00+07:00 Thị Nhật Minh Tô pdnguyen@hutech.edu.vn Ngọc Tâm Lê pdnguyen@hutech.edu.vn Đình Nguyên Phan pdnguyen@hutech.edu.vn <p>Bài viết này nghiên cứu tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng đến hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu tập trung vào phân tích sự tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng tới hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm gia tăng hiệu quả thu hút khách hàng cho các doanh nghiệp. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát của 237 cá nhân đến từ các loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng có tác động tích cực đến hiệu quả thu hút khách hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả thu hút khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, các định hướng bán hàng, hợp tác đa kênh, kỹ năng quản lý thời gian, kinh nghiệm bán hàng và thái độ sử dụng CRM.</p> 2024-03-15T09:23:04+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92639 Vai trò của thương hiệu tuyển dụng tại Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh 2024-03-15T09:47:01+07:00 Thanh Thủy Đặng thuydt@uef.edu.vn <p>Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thương hiệu nhà tuyển dụng của Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM (UEF). Số liệu được thu thập được từ 270 người lao động được tuyển dụng và đang làm việc tại nhà trường từ 1 năm trở lại đây. Tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy được sử dụng để tìm và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của trường đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thương hiệu tuyển dụng được đo lường bằng 5 nhân tố bao gồm: (1) Giá trị ứng dụng; (2) Giá trị truyền thông; (3) Giá trị thú vị; (4) Giá trị đãi ngộ; (5) Giá trị phát triển. Tuy nhiên, giá trị phát triển có tác động rất thấp đến Thương hiệu tuyển dụng. Kết quả cũng cho thấy Giá trị thú vị có tác động ngược chiều đến Thương hiệu tuyển dụng của nhà trường. Thương hiệu tuyển dụng là một chiến lược lâu dài. Thông qua việc hiểu được thương hiệu tuyển dụng của nhà trường sẽ giúp đội ngũ lãnh đạo nâng cao thái độ và hành vi của nhân viên, xây dựng các chính sách nhân sự phù hợp và hiệu quả nhằm thu hút và giữ chân nhân tài cho nhà trường.</p> 2024-03-15T09:31:06+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92640 Ảnh hưởng năng lực sáng tạo của sinh viên kinh tế các trường Đại học Đồng bằng sông Cửu Long 2024-03-15T09:47:04+07:00 Giác Trí Nguyễn ngtri@dthu.edu.vn <p>Nghiên cứu này với mục đích xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực sáng tạo của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát 498 sinh viên khối ngành kinh tế đang học tập của 10 trường Đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu qua 02 giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích dữ liệu được nhóm tác giả lựa chọn (1) đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha; (2) phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) kiểm định hệ số tương quan Pearson (4) phân tích hồi qui tuyến tính; (5) Kiểm định sự khác biệt Lavene. Kết quả nghiên cứu cho thấy, động lực nội tại và môi trường hỗ trợ có tác động đến năng lực sáng tạo của sinh viên, kết quả nghiên cứu một lần nữa củng cố cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, đồng thời là căn cứ để tác giả đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực sáng tạo của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long.</p> 2024-03-15T09:39:56+07:00 Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/kttc/article/view/92642 Applying the world’s advanced models of cloud-based e-learning training to foreign language teaching at Vietnam universities today 2024-03-15T09:47:05+07:00 Thanh Tung Vu billvutung@yahoo.com Le Anh Nguyen billvutung@yahoo.com <p>E-learning is a common inevitable trend of the world education in the context of globalization, especially after the Covid-19 epidemic had broken out and has not yet completely ended. Currently, cloud-based training is growing more and more strongly in the background of the 4.0 technology revolution. Recognizing the importance of that issue, this paper studies some typical cloud-based e-learning training models in the world, and applies them to foreign language teaching at Vietnamese universities nowadays.</p> 2024-03-15T09:44:18+07:00 Bản quyền (c)