Sử dụng côn trùng nước và một số nhóm động vật không xương sống cỡ lớn đánh giá nhanh chất lượng nước mặt Sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế.

  • Hoàng Đình Trung
  • Lê Trọng Sơn
  • Mai Phú Quý

Tóm tắt

Nhóm tác giả sử dụng côn trùng nước và một số nhóm động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn làm chỉ thị sinh học đánh giá nhanh chất lượng nước mặt Sông Bồ theo 08 điểm nghiên cứu thông qua hệ thống tính điểm BMWPViet và chỉ số sinh học ASPT. Kết quả phân tích mẫu vật thu được từ tháng 1/2015 đến tháng 11/2015 đã xác định được 21 họ côn trùng nước và 29 họ ĐVKXS cỡ lớn khác chủ yếu sống đáy: 6 họ thuộc 5 bộ, 2 lớp của ngành Giun đốt (Annelida); 20 họ thuộc 5 bộ, 2 lớp của ngành Thân mềm (Mollusca); 24 họ thuộc 7 bộ và 2 lớp của ngành Chân khớp (Arthropoda). Trong đó, có 38 họ tham gia vào hệ thống tính điểm BMWPViet. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng môi trường nước mặt tại đây dao động trong khoảng từ mức “nước bẩn vừa α” (α - Mesosaprobe) đến “nước bẩn ít” (Oligosaprobe). 
ABSTRACT
USING AQUATIC INSECTS AND SOME MACRO-INVERTEBRATES FOR QUICK QUALITY ASSESSMENT  OF SURFACE WATER IN THE BỒ RIVER IN THỪA THIÊN HUẾ PROVINCE
The authors use water insects and a number of large-sized invertebrates as bio-indicators to quickly assess the surface water quality of the Bồ River according to 08 points for study through BMWPViet scoring system and biological index ASPT . Results of analysis of specimens collected from January 2015 to November 2015 identified 21 families of aquatic insects and 29 other families of large-sized invertebrates, mainly living in the bottom: 6 families belonging to 5 orders, 2 classes of Annelida branch; 20 families of 5 orders, 2 classes of Mollusca branch; 24 families of 7 orders and 2 classes of Arthropoda branch. 38 of which are involved in the BMWPViet scoring system. Surveys show that surface water quality varies from ”α-Mesosaprobe” to ”Oligosaprobe”.
điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-09-25
Chuyên mục
MÔI TRƯỜNG - SINH THÁI