Bún từ Bắc vô Nam/Bún (Rice Vermicelli) - From the North to the South

  • Phanxipăng .

Tóm tắt

Bún là món ăn thuần túy Việt Nam, xuất hiện thuở xa xưa, chậm nhất cũng từ thế kỷ XVII. Nhờ sự khéo léo kết hợp bún với ít nhiều nguyên vật liệu khác, các đầu bếp đã tạo nên bao món bún vô cùng đặc sắc.

Bài viết đưa bạn đọc du lịch xuyên Việt để khảo nếm rất nhiều món bún ngon lành hấp dẫn của các địa phương, từ miền Bắc, qua miền Trung, vào miền Nam: bún chả, bún ốc, bún mọc, bún thang, bún ngan, bún vịt, bún ngỗng, bún măng, bún vịt quay măng chua, bún sườn, bún lòng, bún cá rô, bún đậu, bún riêu, bún bung, bún giấm cá, canh bún, bún bò giò chả, bún thịt nướng, bún hến, bún nước mắm, bún mắm nêm, bún giấm nuốc, bún cá ngừ, bún lòng sả, bún chả cá, bún chả bò, bún bò xào, bún bò xáo, bún mắm nhum, bún sứa, bánh hỏi, bún tôm chà, bún mắm còng rau đắng, bún mắm trứng, bún mắm ruột, bún mắm thái, bún nước kèn, bún nước lèo, bún thịt dơi, bún cá đuối, bún cá bông lau, bún cá kèo, bún cá ba sa, bún cá linh, bún cà ri v.v...

Đáng tiếc rằng chúng ta hiện còn hiểu biết về bún một cách sơ sài, ít ỏi, thiếu hệ thống; thậm chí tồn tại những thư tịch - trong đó có từ điển và luận văn cao học - ghi nhận những thông tin sai lệch liên quan đến bún.

ABSTRACT

“Bún” (Rice vermicelli or rice noodles), one of Vietnamese traditional foods, appeared in the 17th century at the latest. Thanks to ingenious combination of rice vermicelli with other ingredients, cooks have created various delicious dishes.

The article will lead readers to a trans-Viet tour to enjoy a plenty of delicious dishes of “bún” from the North to the South.

It is regrettable that our understanding of “bún” is still negligible and unsystematic; even there is erroneous information about “bún” in some books, including dictionaries and M.A theses.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2011-08-04
Chuyên mục
ĐẤT NƯỚC - NHÂN VẬT