Khảo sát đặc điểm huyết khối xoang tĩnh mạch não nông trên cắt lớp vi tính không thuốc

Investigation of the Characteristics of Superficial Cerebral Venous Sinus Thrombosis on Non - Contrast Computed Tomography

  • Trầm Hoàng Mỹ Phương, Huỳnh Quang Huy, Lâm Diễm Phương, Huỳnh Chung, Nguyễn Đức Khang, Âu Dương Mỹ Vân
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch não, cắt lớp vi tính không thuốc, đậm độ Hounsfield

Tóm tắt

   Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là bệnh lý hiếm gặp, thường gặp ở người trẻ, khoẻ mạnh, nữ nhiều hơn nam. Bệnh có triệu chứng lâm sàng đa dạng, do đó hình ảnh học đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não với tiêu chuẩn vàng là cộng hưởng từ (CHT) có tiêm thuốc tương phản. Cắt lớp vi tính không thuốc (CLVTKT) là phương tiện đầu tay, phổ biến, sẵn có, chi phí thấp, thời gian khảo sát ngắn, phù hợp với tình trạng cấp cứu nghi ngờ đột quỵ hoặc đau đầu cấp tính. Các đặc điểm hình ảnh HKTMN rất đa dạng khiến việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn và dễ bỏ sót. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh huyết khối xoang tĩnh mạch não nông trên CLVTKT.
   Đối tượng, phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Từ 01/01/2020 đến 01/06/2024, có 89 trường hợp huyết khối xoang tĩnh mạch não nông được chẩn đoán xác định dựa trên CHT có tiêm thuốc tương phản tại bệnh viện Nhân dân 115.
   Kết quả: Dấu hiệu trực tiếp là tăng đậm độ xoang với độ nhạy (Se): 73%, độ đặc hiệu (Sp): 91%, độ chính xác (Ac): 82%, giá trị tiên đoán dương (PPV): 89%, giá trị tiên đoán âm (NPV): 77%. Hình ảnh tăng đậm độ xoang huyết khối (HK) có mối liên hệ với giai đoạn cục huyết khối (p < 0,001). Các dấu hiệu gián tiếp bao gồm biến chứng nhu mô não là xuất huyết (42,7%), nhồi máu (34,8%), nhồi máu xuất huyết (31,5%), xuất huyết dưới nhện (27%), có thể gặp nhu mô não bình thường (11,2%). Vị trí tổn thương nhu mô não thường gặp là thùy trán (53,2%), đính (34,2%), thái dương (31,6%), chẩm (10,1%). Tổn thương bán cầu não trái chiếm ưu thế (46,8%), bán cầu phải (30,4%), cả hai bên bán cầu (22,8%). Tổn thương nhu mô não thường một ổ (74,7%). Phần lớn vị trí tổn thương nhu mô não phù hợp với vị trí dẫn lưu của hệ thống tĩnh mạch. Trị số đậm độ Hounsfield (HU) trung bình xoang huyết khối giai đoạn cấp là 73,92 HU, giai đoạn bán cấp sớm là 69,54 HU, giai đoạn bán cấp muộn là 55,90 HU.
   Kết luận: HKTMN có biểu hiện hình ảnh rất đa dạng trên CLVTKT bao gồm các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp giúp góp phần định hướng chẩn đoán HKTMN.

Abstract

   Background: Cerebral venous thrombosis (CVT) is a rare condition that predominantly affects young, healthy individuals, with a higher incidence in females than in males. The clinical symptoms of CVT are diverse, making imaging crucial for its diagnosis, with contrast-enhanced magnetic resonance imaging (MRI) being the gold standard. Non-contrast computed tomography (NCCT) is a first-line, widely available, low-cost imaging modality with a short examination time. It is suitable for emergencies where a stroke or acute headache is suspected. The highly variable imaging characteristics of CVT pose significant diagnostic challenges and increase the likelihood of missed or delayed diagnoses. Therefore, this study aims to describe the imaging characteristics of superficial cerebral venous sinus thrombosis on NCCT.
   Subjects and Methods: This cross-sectional descriptive study was conducted from January 1, 2020, to June 1, 2024. 89 cases of superficial cerebral venous sinus thrombosis were confirmed by contrast-enhanced MRI at People’s Hospital 115.
   Results: Direct signs included increased sinus density with a sensitivity (Se) of 73%, specificity (Sp) of 91%, accuracy (Ac) of 82%, positive predictive value (PPV) of 89%, and negative predictive value (NPV) of 77%. There was a statistically significant correlation between increased sinus density of thrombosis and the thrombus stage (p < 0,001). Indirect signs included brain parenchymal complications such as hemorrhage (42,7%), infarction (34,8%), hemorrhagic infarction (31,5%), subarachnoid hemorrhage (27%), normal brain parenchyma may also be observed (11,2%). The most common locations of brain parenchymal lesions were the frontal lobe (53,2%), parietal (34,2%), temporal (31,6%), and occipital (10,1%). Left hemispheric lesions predominated (46,8%), followed by right hemispheric lesions (30,4%) and bilateral hemispheric lesions (22,8%). Single-brain parenchymal lesions were the most common (74,7%). Most brain parenchymal lesion locations correspond to the venous drainage system. The mean Hounsfield unit (HU) values of the thrombosed sinus were 73,92 HU in the acute phase, 69,54 HU in the early subacute phase, and 55,90 HU in the late subacute phase. 
   Conclusion: Cerebral venous thrombosis presents with highly variable imaging characteristics on NCCT, including both direct and indirect signs, which contribute to the diagnostic orientation of CVT.

DOI: 10.59715/pntjmp.3.3.19

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2024-07-20
Chuyên mục
Nghiên cứu (Original Research)