Nghiên cứu tối ưu hóa quy trình điều chế acefyllin và muối acefyllin piperazin

  • Lê Minh Trí
  • Trần Thị Anh Thư
  • Trần Ngọc Châu
  • Trần Thành Đạo

Tóm tắt

Acefyllin thường được kết hợp với piperazin để tạo dạng muối trung tính là acefyllin piperazin tan tốt trong nước, được dùng cho đường uống kể cả đường tiêm. Acefyllin piperazin ít hoặc không gây các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa khi uống và ít hoặc không gây đau khi tiêm. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu acefyllin và muối acefyllin piperazin ở nước ta ngày càng tăng nhưng hầu hết nguyên liệu vẫn được nhập từ nước ngoài. Vì thế để chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước, đề tài nghiên cứu điều chế acefyllin và muối acefyllin piperazin được thực hiện nhằm phác thảo một quy trình phù hợp có thể áp dụng để điều chế nguồn nguyên liệu cho hiệu suất cao.

Nguyên liệu: Theophyllin, acid cloroacetic (ACA), natri hydroxyd, acid hydrocloric, ethanol, methanol, piperazin, bản sắc ký lớp mỏng tráng sẵn Kieselgel 60F 254, aceton, amoniac, natri dihydrophosphat.

Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp acefyllin từ theophyllin. Xác định thông số tối ưu của phản ứng bằng phần mềm JMP. Điều chế muối acefyllin piperazin. Kiểm nghiệm và xác định độ tinh khiết của sản phẩm

Kết quả: Nghiên cứu này đã tổng hợp acefyllin từ theophyllin. Sản phẩm tạo thành có độ tinh khiết cao được kiểm nghiệm bằng phương pháp HPLC. Điều kiện phản ứng được tối ưu hóa bằng mô hình Box-Behnken, tiến hành các thí nghiệm và xác định được các thông số tối ưu của phản ứng tổng hợp acefyllin tối ưu tìm được là: nhiệt độ 90oC, tỷ lệ mol theophyllin:ACA:NaOH (1:1,615:2,952). Hiệu suất thực nghiệm là 87,72% (dự đoán là 89,07%). Quy trình điều chế muối acefyllin piperazin cũng được khảo sát và tìm được điều kiện cho hiệu suất cao nhất (85,23%): nhiệt độ 75oC; tỷ lệ mol (2 acefyllin : 1 piperazin) và thời gian phản ứng 3 giờ. Sản phẩm thu được sau khi tinh chế đạt độ tinh khiết dược dụng (100%, HPLC).

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2014-01-13
Chuyên mục
BÀI BÁO