Khảo sát các thông số dược động học của amikacin trên bệnh nhi 1 tháng đến 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  • Nguyễn THị Kim Chi
  • Lê Thị Minh Hương
  • Đào Minh Tuấn

Tóm tắt

Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, amikacin được sử dụng phổ biến trong các phác đồ ban đầu điều trị nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả - độc tính của thuốc gặp nhiều khó khăn do thuốc thường được sử dụng phối hợp với các kháng sinh, các thuốc gây độc tính tương tự khác. Bên cạnh đó, việc kiểm soát hiệu quả - độc tính cũng chưa thể tiến hành do chưa có số liệu về các thông số dược học của amikacin trên đối tượng bệnh nhi để xem xét một quy trình giám sát điều trị (TDM) phù hợp. Đề tài nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: Xác định các thông số dược động học của amikacin trên đối tượng bệnh nhi 1 tháng đến 1 tuổi và dự báo tính hiệu quả và an toàn thông qua chỉ số dược động học - dược lực học (PK/PD) của amikacin trên bệnh nhi. Từ đó đưa ra những căn cứ thực tế để xây dựng một quy trình TDM amikacin phù hợp trên đối tượng bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương, góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong sử dụng thuốc.

Phương pháp nghiên cứu

Đây là một nghiên cứu không can thiệp. 40 bệnh nhân từ một tháng tuổi trở lên bị nhiễm khuẩn đang điều trị tại Khoa Hô hấp và Khoa Miễn Dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương được chỉ định điều trị bằng amikacin.  Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm sử dụng amikacin trong mẫu nghiên cứu. Tương quan giữa độ thanh thải amikacin (Cl) và tuổi bệnh nhân (PNA). Dự báo tính hiệu quả và an toàn thông qua chỉ số dược động học - dược lực học(PK/PD) trên bệnh nhi và ứng dụng tỷ số Cpeak/MIC để dự báo tính hiệu quả.

Kết quả

Thể tích phân bố (Vd) trung bình là 0,40 ± 0,11 L/kg, hằng số tốc độ thải trừ (Ke) trung bình là 0,40 ± 0,14 h-1. Thời gian bán thải (T1/2) trung bình là 1,9 ± 0,5 h. Độ thanh thải Cl trung bình là 0,15 ± 0,04 L/h/kg hay 16,4 ± 7,5 ml/phút. Độ thanh thải có tương quan với độ tuổi sau sinh (r =0,79).

Nồng độ đỉnh của thuốc qua mức liều dùng 15 mg/kg ODD đáp ứng hiệu quả điều trị dưới 42,5% với các vi khuẩn có MIC = 3 µg/mL; rất ít có hiệu quả (7,5%) với các vi khuẩn có  MIC = 4 µg/mL và không có hiệu quả điều trị đối với vi khuẩn có MIC ≥ 6 µg/mL.

Chế độ liều dùng 15 mg/kg ODD đảm bảo an toàn trên hầu hết bệnh nhân (>92%). Từ kết quả nghiên cứu cần tiến hành xác định MIC thường xuyên và đưa ra các công bố về MIC của amikacin trên toàn bệnh viện làm cơ sở cho các đánh giá về hiệu quả sử dụng thuốc; Cân nhắc một chế độ liều amikacin thích hợp trên đối tượng bệnh nhi 1 tháng - 1 tuổi dựa trên kết quả MIC và các thông số dược động học thu được từ đề tài.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2014-11-28
Chuyên mục
BÀI BÁO