Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch Mai

  • Lê Vân Anh
  • Lương Thuý Lan
  • Hoàng Thị Kim Huyền

Tóm tắt

Vancomycin là kháng sinh được lựa chọn hàng đầu trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gr(+) kháng betalactam, đặc biệt là tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA)Enterococcus kháng ampicillin. Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối nên vancomycin được sử dụng khá phổ biến. Đề tài này tiến hành nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu và khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch Mai. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn khi sử dụng kháng sinh.

Đối tượng nghiên cứu:

Bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/1/2011 đến 30/12/2011. Bệnh nhân người lớn, được chỉ định dùng vancomycin từ 3 ngày trở lên.

Phương pháp nghiên cứu:

Hồi cứu mô tả. Sử dụng phần mềm quản lý viện phí của bệnh viện để lấy số liệu các bệnh nhân có sử dụng vancomycin. Thông tin thu được bao gồm: tên bệnh nhân, mã bệnh án, tên khoa, số lượng vancomycin sử dụng; từ đó tra ra mã lưu trữ tại kho lưu trữ bệnh án, phòng kế hoạch tổng hợp. Tiến hành thu thập các thông tin về việc sử dụng vancomycin trên bệnh án bao gồm: đặc điểm vi khuẩn, chỉ định, liều dùng, cách dùng, tác dụng không mong muốn.

Kết quả:

            - Về đặc điểm vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu: 66,6% vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu là Gr(+). Tỉ lệ tụ cầu vàng là 43,8%. Tỉ lệ tụ cầu vàng đề kháng với penicillin, methicillin lần lượt là 100% và 50%. Tỉ lệ tụ cầu vàng nhạy cảm với vancomycin là 100%. Có 33,3% vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu là Gr(-), trong đó Acinetobacter baumanii chiếm tỉ lệ cao nhất (13,3%).

            - Về thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Bạch Mai: 46,4% bệnh nhân được sử dụng vancomycin trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm phổi, viêm màng não). 85,2% bệnh nhân được sử dụng chế độ liều 1 g / 12 h. 100% dịch truyền có nồng độ phù hợp, 96,4% bệnh nhân được truyền với tốc độ phù hợp. Độc tính trên thận, giảm bạch cầu trung tính và phản ứng giả dị ứng là các tác dụng không mong muốn được ghi nhận trong nghiên cứu.
điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-03-06
Chuyên mục
BÀI BÁO