Nghiên cứu phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector phổ khối định lượng đồng thời metformin và glibenclamid trong huyết tương người

  • Đoàn Cao Sơn
  • Tạ Mạnh Hùng

Tóm tắt

Metformin và glibenclamid thường được chỉ định phối hợp để điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II) khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc glibenclamid đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ. Ở mức liều sử dụng một viên nén kết hợp 500 mg metformin và 2,5 mg glibenclamid, nồng độ tối đa (Cmax) trong huyết tương người khoảng từ 800 - 1200 ng/ml đối với metformin và 50 - 70 ng/ml đối với glibenclamid. Metformin và glibenclamid có các tính chất hóa lý khác nhau nhiều nên việc xác định đồng thời nồng độ thuốc trong các mẫu huyết tương người gặp nhiều khó khăn. Do vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu xây dựng phương pháp UPLC-MS/MS có đủ độ nhạy, đặc hiệu, chính xác, định lượng được đồng thời nồng độ metformin và glibenclamid trong các mẫu huyết tương người ứng dụng trong các nghiên cứu tương đương sinh học thuốc generic chứa các dược chất này.

Nguyên liệu:

Chất chuẩn: Metformin (MET) - chuẩn dược điển Việt Nam, SKS: 0107218, hàm lượng 99,84%; độ ẩm 0,2%. Glibenclamid (GLIB) - chuẩn dược điển Việt Nam, SKS: 0103129, hàm lượng 100,10%; độ ẩm 0,09%. Glimepirid (GLIM) - chuẩn phòng thí nghiệm, SKS: QT173030812, hàm lượng 99,85%; độ ẩm 0,00%. Glimepirid được sử dụng làm chất nội chuẩn (IS) trong phương pháp phân tích.

Phương pháp nghiên cứu:

Tiến hành phân tích trên máy sắc ký lỏng khối phổ TSQ Quantum Ultra đã được hiệu chuẩn theo qui định của ISO/IEC và GLP. Tiến hành thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, độ ổn định ... của phương pháp theo các hướng dẫn thẩm định phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học của US-FDA và EMEA.

            Kết quả:

Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp định lượng đồng thời metformin và glibenclamid trong huyết tương người bằng UPLC/MS-MS. Với giá trị giới hạn định lượng dưới nhỏ (30 ng/ml cho metformin và 2,5 ng/ml cho glibenclamid) xấp xỉ bằng 1/30 giá trị Cmax, khoảng tuyến tính rộng từ 30 đến 3000 ng/ml đối với MET và 2,5 đến 250 ng/ml đối với GLIB , độ đúng cao, độ lặp lại với giá trị CV% nhỏ  (91,5% - 107,9%; 3,4% - 10,8%  và 92,1 - 101,2 %; 0,9 % - 8,8%  lần lượt cho MET và GLIB), phương pháp xử lý mẫu nhanh, đơn giản và thời gian phân tích ngắn (4,0 phút cho mỗi mẫu); phương pháp phân tích có thể ứng dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học chế phẩm thuốc chứa đồng thời metformin và glibenclamid.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-03-25
Chuyên mục
BÀI BÁO