Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của akyl glyceryl ether để tạo thực phẩm chức năng akumarin phục vụ cuộc sống

  • Chu Quang Truyền
  • Đỗ Thị Thảo
  • Cầm Thị Ính
  • Hoàng Thanh Hương
  • S.P. Kasijanov
  • N.A. Latyshev
  • Phạm Quốc Long

Tóm tắt

Alkyl glyceryl ether (AG) có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của con người một cách tự nhiên,  giảm lượng cholesterol, chống viêm. Tác động sinh lý của các chất này rất đa dạng, rõ rệt nhất là để điều trị và phục hồi cho bệnh nhân ung thư (ức chế sự phát triển khối u, giảm di căn, giảm tăng trưởng mạch máu trong khối u, giảm đau), trị liệu sau xạ trị và xử lý trạng thái suy giảm miễn nhiễm. Được sử dụng như dạng thuốc hỗ trợ, điều trị đối HIV/AIDS để tăng cấp độ của hệ thống miễn dịch của chúng và các tế bào máu . Tác dụng điều tiết miễn nhiễm dựa vào kích sinh bạch cầu, tiểu cầu và cytokine diệt virut. Tác động kháng tạo hình mới do hoạt tính ức chế hoạt động của enzym protein kinaza -C. Khả năng nổi trội khác là dễ tạo nhũ tương dạng nano và dẫn thuốc đến nơi cần nhận. Nó cũng giúp ngăn ngừa và giảm bệnh tiểu đường, cao huyết áp. Trong bài báo này AG dưới dạng thực phẩm chức năng Akumarin kết tinh từ dầu béo của sinh vật biển được nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn trên thực nghiệm.

     Nguyên liệu:

     Tinh thể AG được chiết xuất từ nội tạng cá mực đạt tiêu chuẩn với hàm lượng alkyl glyceryl ether từ >90%.

     Alkyl glyceryl ether  (AG) kết tinh đạt tiêu chuẩn, do Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên - Viện KH HL & CN Việt Nam cung cấp, xây dựng theo tiêu chuẩn của đề tài cấp nhà nước "Nghiên cứu quy trình sản xuất thực phẩm chức năng giàu hoạt chất alkylglyxeryl ether   từ nội tạng động vật thủy sản" thuộc "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020", và được  bào chế  tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hoàng Giang thành dạng viên nén (Akumarin). Do Viện Công Nghệ - VAST pha chế  ở các nồng độ khác nhau theo yêu cầu của thí nghiệm, dùng cho động vật thí nghiệm uống để nghiên cứu độc tính cấp và nghiên cứu độc tính bán trường diễn.

     Động vật nghiên cứu được cung cấp bởi khu nuôi động vật của Viện Công nghệ sinh học.

            Phương pháp nghiên cứu:

     Phương pháp xác định độc tính cấp được tiến hành theo đường uống được mô tả theo phương pháp của Litchfiel và Wilcoxon, Turner R,  Aristide Traore và cộng sự.

      Nghiên cứu độc tính bán trường được mô tả  bởi phương pháp Abrham BW, theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới WHO, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and Development- OECD), Dược điển Việt Nam và về hiệu lực và an toàn thuốc trong nghiên cứu thực nghiệm của Bộ Y tế

     Kết quả:

      Liều cao nhất 16g/kg KLCT của Akumarin đưa vào theo đường uống chưa thấy có biểu hiện độc tính cấp của chuột nhắt trắng.

     Kết quả nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều dung nạp tối đa ở chuột nhắt trắng 16 g/kg KLCT. Trên cở sở đó liều 0,8 g/kg KLCT tương ứng 1/20 của liều cao nhất nói trên được lựa chọn để thử độc tính bán trường diễn.

     Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn với liều Akumarin 3000 mg/kg KLCT/24 h, liên tục trong 42 ngày không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phát triển trọng lượng chuột, các chỉ số huyết học, các chỉ số sinh hóa giữa nhóm chứng và nhóm thử ở các thời điểm xét nghiệm. Hình ảnh mô bệnh học gan, thận chuột bình thường. Akumarin với mức liều đã dùng (3000 mg/kg/24h) khảo sát theo đ­ường  uống liên tục trong 42 ngày trên chuột thực nghiệm không gây độc cả về mặt chức năng và hình thái các cơ quan có vai trò quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa và thải trừ chức năng trong cơ thể sống là gan, thận, cơ quan tạo máu là lách. Akumarin có thể coi là an toàn ở mức liều  khảo sát trên thực nghiệm.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-03-25
Chuyên mục
BÀI BÁO