Đánh giá việc sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV/NVP trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 Hà Nội

  • Nguyễn Xuân Trường
  • Đào Thị Vui
  • Đoàn Thị Minh Xuân

Tóm tắt

HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa với tính mạng, sức khỏe con người. Từ năm 2005, với sự nỗ lực của chính phủ và sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các chương trình điều trị thuốc ARV miễn phí đã được triển khai trên toàn quốc. Tính đến tháng 10/2013, toàn quốc đã có 80.702 bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị bằng thuốc ARV. Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đề ra tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) tăng lên đến 70% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Tuy nhiên, điều trị thuốc ARV cũng có nguy cơ kháng thuốc và thất bại điều trị. Theo Quyết định 4139/QĐ-BYT thì phác đồ chính điều trị cho tất cả bệnh nhân HIV/AIDS bắt đầu điều trị ARV là TDF + 3TC + EFV/NVP (TDF: tenofovir; 3TC: lamivudin; EFV: eflavirenz; NVP: nevirapin).

            Xuất phát từ các lý do trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh HIV/AIDS, tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá việc sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV/NVP trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 Hà Nội" với các mục tiêu sau:

            1. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ TDF + 3TC + EFV/NVP.      

2. Theo dõi các biến cố bất lợi của thuốc (AE) gặp trong sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV/NVPghi nhận được trên bệnh nhân.

            Đối tượng nghiên cứu             Các bệnh nhân HIV/AIDS được khám và điều trị bằng phác đồ TDF+3TC+EFV/NVP tại Bệnh viện 09 từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2014.              Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang không can thiệp, có theo dõi bệnh nhân theo thời gian thông qua ghi nhận các thông tin từ bệnh án vào phiếu nghiên cứu.

Kết quả:

            - Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phác đồ 1f (TDF/3TC/EFV) là 88,0%, phác đồ 1e (TDF/3TC/NVP) là 12,0%.

            - Sau 6 và 12 tháng điều trị cân nặng bệnh nhân tăng là 53,1 ± 8,1 kg và 54,3 ± 8,0 kg (bắt đầu điều trị là 50,5 ± 8,6 kg).

            - Miễn dịch học: Chỉ số CD4 trung bình tăng thêm sau 6 tháng và 12 tháng điều trị tương ứng là 114 và 158 tế bào/mm3/bệnh nhân.

            - Virus học: Tải lượng virus giảm mạnh sau 6 tháng, 12 tháng điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có VL< 1.000 bản sao/ml tương ứng là 96,0 và 97,7%.

            - Tỷ lệ bệnh nhân gặp AE chung của phác đồ là 53,3%. Tỷ lệ gặp AE của phác đồ 1e là 33,3% phác đồ 1f là 56,1%.

            - Xác suất gặp AE sau 06 tháng điều trị khoảng 40,0 (± 5,7%), sau 12 tháng điều trị 54,7% (± 6,1%) và sau 18 tháng điều trị 62,3% (± 8,6%).

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-10-15
Chuyên mục
BÀI BÁO