Điều chế và kiểm tra chất lượng thuốc phóng xạ 90Y-DOTA-nimotuzumab dùng trong điều trị ung thư đầu cổ

  • Nguyễn Thị Thu
  • Võ Thị Cẩm Hoa
  • Nguyễn Thị Khánh Giang
  • Nguyễn Thị Ngọc
  • Mai Trọng Khoa
  • Trần Đình Hà
  • Nguyễn Lĩnh Toàn
  • Hồ Anh Sơn

Tóm tắt

Trong những năm gần đây, thuốc phóng xạ kháng thể đơn dòng đánh dấu đồng vị phóng xạ đã được nghiên cứu điều chế và ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị lâm sàng. Kháng thể đơn dòng nimotuzumab được đánh dấu với đồng vị phóng xạ 90Y tạo thành thuốc phóng xạ 90Y-DOTA-nimotuzumab để nghiên cứu điều trị ung thư đầu cổ. Nimotuzumab là kháng thể nhân hóa, thuộc loại IgG1, thực hiện chức năng nhắm đích lên thụ thể các yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) trên các tế bào ung thư biểu mô. Bên cạnh chức năng tiêu diệt tế bào ung thư theo các cơ chế sinh học, 90Y-DOTA-nimotuzumab còn diệt tế bào ung thư theo cơ chế bức xạ ion hóa. Với thời gian bán rã 64,14 giờ, năng lượng tia beta 2.280 KeV, quãng chạy trong mô 4-11mm, 90Y là đồng vị phóng xạ lý tưởng dùng trong điều trị bệnh khi gắn với phân tử kháng thể. Để đánh dấu với đồng vị phóng xạ kim loại có hóa trị III như 90Y, kháng thể được gắn với phức trung gian là p-SCN-benzyl-DOTA tạo thành p-SCN-benzyl-DOTA-nimotuzumab. Phân tử p-SCN-benzyl-DOTA là phối tử dễ tạo phức bền với nhiều nguyên tố có hóa trị III như 90Y3+, do vậy, 90Y được gắn vào theo cơ chế phản ứng thế nucleophin SNtạo thành phức hợp 90Y-DOTA-nimotuzumab. Vì thuốc phóng xạ có chứa kháng thể và đồng vị phóng xạ 90Y có thời gian bán rã ngắn, nên không thể mua từ nước ngoài vì khó bảo quản khi vận chuyển, chưa kể đến là giá cả rất đắt. Vì thế, cần thiết điều chế trong nước để chủ động nguồn nguyên liệu cung cấp cho y tế. Bài báo trình bày nghiên cứu đánh dấu điều chế thuốc phóng xạ 90Y-DOTA-nimotuzumab để điều trị ung thư đầu cổ trên lâm sàng.

Nguyên liệu, hoá chất, thiết bị

Đồng vị phóng xạ 90Y dạng 90Yttrium-acetat (CH3COO)3 90Y, nồng độ phóng xạ 592mCi/ml. Kháng thể nimotuzumab 50 mg/10ml, hãng CIMAB, Cu Ba. Công thức phân tử C6566H10082N1746O2056S40,. Các hóa chất 2-ethylhexyl 2-ethylhexyl phosphonic acid C16H35O3P (PC88A), Daihatchi; p-NCS-Benzyl-DOTA S-2-(4-Isothiocyanatobenzyl)-1,4,7,10 tetraazacyclododecane tetra acetic acid, C24H33N5O8.2,5 HCl.2,5 H2O, Macrocyclic; Sephadex G25 PD10, Hãng GE Healthcare; Màng thẩm tích Slide A lyzer 10K (dialysis cassettes), MWCO 66453 Hãng PIERCE; Tế bào ung thư HEp-2 (Human Epithelial Type 2), CCL-23, American Type Culture Collection (ATCC); Thiết bị phóng xạ tự chụp Cyclone B431200, PerkinElmer, phổ kế gamma ORTEC, máy đo beta GM, máy đo beta nhấp nháy lỏng Aloka 6110. Máy đo PTS 100, Hãng Charles River Laboratory.

Nội dung nghiên cứu                                

- Khảo sát tỉ lệ mol, nhiệt độ, thời gian và pH điều chế DOTA-nimotuzumab.

- Điều chế 90Y-DOTA-nimotuzumab và kiểm tra chất lượng.

Kết luận

          Thuốc phóng xạ 90Y-DOTA-nimotuzumab được nghiên cứu điều chế dựa trên nguồn nguyên liệu là kháng thể đơn dòng nimotuzumab và đồng vị phóng xạ 90Y. Phản ứng đánh dấu phóng xạ điều chế 90Y-DOTA-nimotuzumab được thực hiện trong đệm acetate 0,5M, pH 6,0, đạt hiệu suất cao 97,8±0,3%. Thuốc phóng xạ thu được đạt độ tinh khiết hoá phóng xạ hơn 99%, độ tinh khiết hạt nhân hơn 99%, ổn định in vitro và đạt các chỉ tiêu về độ vô khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, đảm bảo hoạt tính miễn dịch gắn trên tế bào ung thư biểu mô có thụ thể EGFR. Dược chất phóng xạ 90Y-DOTA-nimotuzumab đạt tiêu chuẩn chất lượng thuốc phóng xạ dùng trong lâm sàng điều trị ung thư đầu cổ. 

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-10-15
Chuyên mục
BÀI BÁO