Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất N-alkyl hóa của 5-arylidenrhodanin và 5-arylidenthiazolidin-2,4-dion

  • Nguyễn Đức Đông
  • Phùng Cao Đại
  • Nguyễn Công Trường
  • Ngô Xuân Hoàng
  • Đinh Thị Thanh Hải

Tóm tắt

Thiazolidin-2,4-dion và dẫn chất đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu một cách có hệ thống về tổng hợp hoá học và tác dụng sinh học. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các dẫn chất của thiazolidin-2,4-dion có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng tế bào ung thư, chống tiểu đường. Một số dẫn chất của thiazolidin-2,4-dion đã được sử dụng trong y học làm thuốc điều trị đái tháo đường như Pioglitazone (biệt dược: Actos, Dopili) và Rosiglitazon (biệt dược: Avandia). Bên cạnh đó, rhodanin (2-thioxo-4-thiazolidinon) và các dẫn chất đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu về tổng hợp hóa học và tác dụng sinh học. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố cho thấy các dẫn chất rhodanin có hoạt tính sinh học đa dạng như kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư, kháng virus.Tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu về thiazolidin-2,4-dion, rhodanin trong bài báo này trình bày kết quả "Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất N-alkyl hóa của 5-arylidenrhodanin và 5-arylidenthiazolidin-2,4-dion".

Phương pháp nghiên cứu

- Tổng hợp hóa học: sử dụng các phản ứng hữu cơ thông thường, kết hợp với kỹ thuật vi sóng để tổng hợp các chất dự kiến. Xử lý hỗn hợp phản ứng bằng phương pháp phù hợp để thu sản phẩm thô sau đó tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại với các dung môi khác nhau tùy theo từng sản phẩm.

- Dùng sắc ký lớp mỏng để theo dõi phản ứng, xác định thời gian chiếu xạ vi sóng thích hợp và sơ bộ xác định độ tinh khiết của sản phẩm.

- Xác định cấu trúc của các chất tổng hợp được bằng phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H - NMR và 13C - NMR).

- Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm tại Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Hoá học các chất thiên nhiên (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) theo phương pháp của Vlietlink A. J. và Vanden Berger V. A. Thử tác dụng kháng tế bào ung thư người được tiến hành tại Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Hoá học các chất thiên nhiên (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) theo phương pháp SRB hiện đang lưu hành và áp dụng tại Viện Nghiên cứu ung thư quốc gia Mỹ (NCI).

Kết luận

            - Đã tổng hợp được 8 chất (1a-4a, 1b-4b), trong đó có 4 chất (1b, 2b, 3b, 4b) chưa thấy công bố trong các tài liệu tham khảo được.

            - Đã thử tác dụng kháng khuẩn và xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 4 chất tổng hợp được (1a-4a) với 4 chủng vi khuẩn kiểm định gồm: Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus. Kết quả cho thấy 3 chất (2a-4a) có hoạt tính mạnh đối với chủng Bacillus subtillis (với MIC = 25 µg/ml), 3 chất  (1a, 3a, 4a) có tác dụng trên chủng vi khuẩn kiểm định Escherichia coli (với MIC lần lượt là 25, 50, 12,5 µg/ml), ngoài ra chất 1a có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus (với MIC = 50µg/ml). Đã thử tác dụng kháng nấm và xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 4 chất (1a-4a) với 4 chủng vi nấm kiểm định gồm: Aspergillus niger, Fusarium oxysporum, Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans. Kết quả cho thấy cả 4 chất đều có hoạt tính kháng 2 chủng vi nấm Fusarium oxysporum (MIC = 25 - 50 µg/ml) và Candida albicans (với MIC = 50 µg/ml). Đã thử tác dụng kháng một dòng tế bào ung thư gan người (Hep-G2) của 4 chất (1a-4a). Kết quả cho thấy 2 chất 2a4a có hoạt tính kháng tế bào ung thư Hep-G2 với IC50 lần lượt là 4,93 và 3,94 µg/ml. Bốn chất (1b-4b) đã được thử hoạt tính kháng tế bào ung thư trên 4 dòng tế bào. Kết quả cho thấy 1b có hoạt tính trên 3 dòng tế bào: ung thư buồng trứng OVCAR-8 (IC50 = 53,7 µg/ml), ung thư tử cung Hela (IC50­ = 60,6 µg/ml) và ung thư phổi A459 (IC50 = 80,4 µg/ml). Chất 2b có hoạt tính trên dòng tế bào ung thư buồng trừng OVCAR-8 với IC50 = 85,4 µg/ml.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-10-15
Chuyên mục
BÀI BÁO