Định lượng rhein trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

  • Nguyễn Thị Hương Giang
  • Lê Thị Ánh Nguyệt
  • Huỳnh Hà Ngọc Dung
  • Nguyễn Huỳnh Liên Khương
  • Trần Thị Thu Hà
  • Nguyễn Ngọc Vinh

Abstract

Diacerhein thuộc nhóm thuốc trị liệu mới ức chế interleukin 1α (IL-1beta) có tác dụng chống viêm điều trị viêm xương, thoái hóa khớp. Đặc điểm quan trọng nhất về dược động của diacerhein là sau khi uống được chuyển hóa hoàn toàn thành rhein trước khi vào máu bằng phản ứng deacetyl hóa. Hiện nay, trong nước có rất nhiều chế phẩm chứa diacerhein với giá thành rẻ hơn so với các thuốc nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, chế phẩm này chưa được đánh giá tương đương sinh học so với thuốc gốc. Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu về phương pháp định lượng rhein (chất chuyển hóa của diacerhein) trong huyết tương người để đánh giá chất lượng các chế phẩm chứa diacerhein. Nghiên cứu này nhằm mục đích ứng dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học cho các chế phẩm chứa diacerhein ở Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu

Rhein là sản phẩm deacetyl hóa của diacerhein.

Phương pháp nghiên cứu

- Chuẩn bị và xử lý mẫu huyết tương

Chuẩn bị mẫu: Dung dịch gốc rhein có nồng độ 100 µg/mL và diclofenac natri chuẩn IS có nồng độ 200 µg/mL trong nước.

Mẫu huyết tương chứa rhein: cho dung dịch chuẩn chứa rhein vào mẫu huyết tương trắng để có các mẫu huyết tương chứa rhein có nồng độ khác nhau từ 0,1 đến 9,5 µg/mL. Bảo quản ở -20 oC cho đến khi phân tích.

Xử lý mẫu huyết tương và thẩm định phương pháp: Tiến hành thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ chính xác, tỷ lệ thu hồi hoạt chất, độ ổn định... của phương pháp theo hướng dẫn thẩm định phương pháp định lượng thuốc trong dịch sinh học của US-FDA và EMEA.

Kết luận

            Những điều kiện của phương pháp HPLC ứng dụng để đánh giá rhein trong huyết tương đã được xây dựng. Sử dụng phương pháp chiết tủa protein với nội chuẩn là diclofenac natri . Điều kiện sắc ký tách trên cột C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm) với pha động là hỗn hợp acid acetic pH 2,7 và acetonitril với tỷ lệ 45:55. Phương pháp định lượng đã được thẩm định một cách đầy đủ. Tính tuyến tính được xác định trong khoảng nồng độ 0,1 - 9,5 µg / ml (r2 = 0,9978) với LLOQ là 0,1 µg / ml. Kết quả độ chính xác, độ đúng trong ngày và giữa các ngày đạt yêu cầu cho cho phép phân tích rhein trong huyết tương. Phương pháp có thể áp dụng trong nghiên cứu dược động học, thử tương đương sinh học trên các chế phẩm chứa diacerhein.

điểm /   đánh giá
Published
2015-10-15
Section
ARTILES