Đánh giá tương tác bất lợi trên bệnh án nội trú điều trị ung thư máu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

  • Nguyễn Duy Tân
  • Nguyễn Mai Hoa
  • Nguyễn Hoàng Anh

Tóm tắt

Ung thư máu là bệnh lý ác tính của tổ chức tạo máu và loại ung thư duy nhất không phát sinh khối u. Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương là viện chuyên khoa đầu ngành điều trị các bệnh lý huyết học, trong đó có số lượng lớn bệnh nhân ung thư máu được điều tại khoa điều trị hóa chất (H7). Trong các phác đồ điều trị ung thư máu, hóa trị liệu vẫn là liệu pháp đầu tay, giúp thoái lui bệnh và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Việc phối hợp hoá trị liệu với nhiều loại thuốc hỗ trợ trong quá trình điều trị ung thư, dẫn đến nguy cơ cao xảy ra tương tác thuốc (TTT). Các nghiên cứu về TTT trên đối tượng bệnh nhân ung thư cho thấy, tỷ lệ xuất hiện TTT là khá lớn, dao động từ 12 - 63 % tổng số bệnh nhân. Trong đó, tương tác liên quan tới thuốc điều trị ung thư tuy ít gặp (chiếm 13 - 19 % tổng số TTT tiềm tàng) nhưng đều là các tương tác đáng chú ý do hóa chất điều trị ung thư đều là các thuốc có khoảng điều trị hẹp và nguy cơ độc tính cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tần suất xuất hiện tương tác thuốc bất lợi và đánh giá ảnh hưởng của một cặp tương tác điển hình (mercaptopurin và alopurinol) lên khả năng xuất hiện suy tủy ở bệnh nhân ung thư máu.

Đối tượng nghiên cứu

- Xác định tần suất xuất hiện tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân ung thư máu tại khoa H7: Tất cả các bệnh án điều trị nội trú tại Khoa H7 - Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương có thời gian vào khoa từ 1/3/2014 đến 31/3/2014.

- Đánh giá ảnh hưởng của một cặp tương tác điển hình (mercaptopurin và alopurinol) lên khả năng xuất hiện suy tủy ở bệnh nhân ung thư máu: Tất cả bệnh án thuộc nhóm bệnh bạch cầu tủy (mã phân loại C92 trong hồ sơ bệnh án) nhập khoa điều trị hóa chất, Viện Huyết học - Truyền máu TW có sử dụng thuốc mercaptopurin trong khoảng thời gian 1/3/2014 -31/5/2014.

Phương pháp nghiên cứu

- Xác định tần suất xuất hiện tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân ung thư máu tại khoa H7: Tiến hành duyệt tương tác trong bệnh án bằng phần mềm Drug interactions - Micromedex Solutions (MM), đồng thời, xác định các cặp TTT có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) theo định nghĩa của Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu.

- Đánh giá ảnh hưởng của một cặp tương tác điển hình (mercaptopurin và alopurinol) lên khả năng xuất hiện suy tủy ở bệnh nhân ung thư máu: Tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh nhân chỉ sử dụng mercaptopurin đơn độc (nhóm 1) và nhóm bệnh nhân sử dụng đồng thời mercaptopurin - alopurinol (nhóm 2).

- Xử lý kết quả: Số liệu được lưu trữ và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20. Sử dụng phương pháp Kaplan-Meier để phân tích xác suất gặp biến cố suy tủy theo thời gian và sử dụng mô hình hồi quy đa biến Cox để lượng giá ảnh hưởng của yếu tố nguy cơ với sự xuất hiện biến cố suy tủy.

Kết quả nghiên cứu

            Tần suất xuất hiện tương tác thuốc khá cao (54,7%) trên bệnh nhân nội trú điều trị ung thư máu tại Khoa H7. Trong đó, tương tác giữa thuốc điều trị ung thư với các thuốc điều trị hỗ trợ hoặc giữa các thuốc không phải thuốc điều trị ung thư với nhau chiếm tỷ lệ chủ yếu, với tỷ lệ tương ứng là 39,1% và 54,7%. Tương tác giữa mercaptopurin và alopurinol là cặp tương tác thuốc liên quan đến thuốc điều trị ung thư thường gặp nhất trong mẫu nghiên cứu (chiếm 9,3%). Nguy cơ xuất hiện biến cố suy tủy ở nhóm bệnh nhân dùng đồng thời mercaptopurin và alopurinol cao hơn 3,24 lần so với nhóm dùng mercaptopurin đơn độc (khoảng tin cậy 95%: 1,46 - 7,19).

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2016-01-21
Chuyên mục
BÀI BÁO