Nghiên cứu bào chế phức hợp lipid amphotericin B

  • Trần Thị Hải Yến
  • Dương Thị Thuấn
  • Tưởng Phi Vương
  • Phạm Xuân Thắng
  • Phạm Thị Minh Huệ

Tóm tắt

Amphotericin B (AmB) là một kháng sinh chống nấm có tính lưỡng thân, được chỉ định trong trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân do hoạt tính kháng nấm mạnh và phổ tác dụng rộng. Tuy nhiên, thuốc hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải sử dụng dưới dạng tiêm truyền. Dạng thuốc qui ước (Fungizone®) là dung dịch micelle, gây nhiều độc tính đặc biệt là độc tính trên thận. Các nghiên cứu bào chế liposome mang dược chất amphotericin B thể hiện nhiều ưu điểm xong hàm lượng amphotericin B sử dụng thấp, chỉ khoảng 9 mol % so với tổng lượng phospholipid dùng làm tá dược. Nhiều nghiên cứu nước ngoài công bố phức hợp lipid AmB (Abelcet® - Mỹ, Ampholip - Ấn Độ) cho hiệu quả điều trị cao và khả năng giảm độc tính không thua kém gì dạng liposome. Các chế phẩm này sử dụng hai phospholipid là dimirystoyl phosphatidyl cholin (DMPC) và dimirystoyl phosphatidyl glycerol (DMPG) với tỉ lệ mol 7:3 và tỉ lệ dược chất so với tổng phospholipid là 100 mol%.

Nghiên cứu này sử dụng tá dược phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa (Hydrogenated soy phosphatidylcholin - HSPC) và distearoyl phosphatidyl glycerol (DSPG) tỉ lệ mol (7:3) và tỉ lệ dược chất so với tổng phospholipid 100 mol% để bào chế phức hợp lipid AmB. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng được phương pháp bào chế phức hợp lipid amphotericin B.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp bào chế phức hợp.

- Phương pháp đánh giá phức hợp: hình thức, kích thước tiểu phân, định lượng (HPLC).

- Phương pháp làm nhỏ KTTP: đồng nhất hóa áp suất cao, đồng nhất hóa tốc độ cao treenmasy Uni-drive, siêu âm.

- Phương pháp chụp hiển vi điện tử bề mặt: chụp SEM lạnh (Cryo-SEM).

Kết quả nghiên cứu

Đã bào chế được phức hợp lipid amphotericin B sử dụng tá dược HSPC và DSPG với tỉ lệ mol 7:3, bằng phương pháp thay đổi dung môi, sử dụng ethanol đã được acid hóa đến pH 1,0 làm dung môi hòa tan dược chất, bốc hơi dung môi bằng phương pháp cất quay ở áp suất giảm. Để làm nhỏ kích thước tiểu phân sử dụng phương pháp đồng nhất hóa áp suất cao ở 5000 psi.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2016-05-17
Chuyên mục
BÀI BÁO