Nghiên cứu bào chế hệ vi nhũ tương khô chứa sarpogrelat và rosuvastatin giải phóng kéo dài bằng phương pháp phun sấy

  • Lê Thị Kim Vân
  • Hoàng Thị Thanh Nga
  • Nguyễn Đình Quân
  • . Eui-Chaul Oh
  • . Yu-Jin Sung

Tóm tắt

            Rosuvastatin là một dược chất thuộc nhóm statin có khả năng làm giảm nồng độ cholesterol tổng và LDL-cholesterol trong máu. Rosuvasatin có sinh khả dụng đường uống rất thấp (chỉ 20 %). Sarpogrelat là chất ức chế thụ thể 5-HT2A của serotonin có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông và chống co thắt mạch, ngăn chặn sự tăng sinh của các tế bào cơ thành mạch ở bệnh nhân xơ vữa động mạch. Sarpogrelat HCl ít tan trong nước, có thời gian bán thải ngắn và nhanh chóng bị thải trừ khỏi máu sau khi dùng đường uống.

            Hệ nano nhũ hóa tự thân gồm các dầu, các chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt có khả năng phân tán trong nước tạo dạng nhũ tương nano D/N bền vững, kích thước tiểu phân trong khoảng 20 - 200 nm, giúp tăng độ tan, tăng sinh khả dụng đường uống của dược chất. Thêm vào đó, hệ tự nhũ hóa có tính chất lý hóa bền vững hơn dạng nhũ tương thông thường và dễ dàng hơn khi sản xuất ở quy mô lớn. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm thiết kế công thức bào chế dạng dùng kéo dài đảm bảo một lần mỗi ngày đồng phối hợp của saporgrelat và rosuvastatin bằng phương pháp nhũ tương khô.

Phương pháp nghiên cứu

- Tạo vi nhũ tương: Saporgrelat HCl được phân tán và hòa tan trong pha dầu tạo nhũ tương. Vi nhũ tương được hình thành bằng phương pháp đồng nhất hóa ở áp suất cao.

- Tạo nhũ tương khô: phun sấy lần 1 với dextrin, sau đó phun sấy lần hai với tá dược có tác dụng kéo dài.

- Phương pháp đánh giá vi nhũ tương và vi nang sấy phun: Hàm lượng dược chất (HPLC), phân tích nhiệt vi sai, đánh giá phân bố kích thước tiểu phân, thử khả năng tái phân tán, thử hòa tan.

Kết quả

Bước đầu xây dựng được công thức bào chế phối hợp hai dược chất sarpogrelat HCl và Ca rosuvastatin bằng phương pháp tạo nhũ tương khô, với mục đích giải phóng kéo dài trong 24 giờ bằng hỗn hợp polymer là Eudragit RL và Ethocel. Nhũ tương khô thu được có kích thước tiểu phân trung bình nhỏ hơn 200 nm cả trước sấy phun và sau khi tái phân tán. Tỷ lệ các dược chất sarpogrelat HCl/Ca rosuvastatin trong công thức tương đồng với tỷ lệ trong liều điều trị. Đồng thời, công thức F3 đảm bảo tác dụng giải phóng kéo dài của sarpogrelat HCl trong 24 giờ trên thử nghiệm đánh giá độ tan in vitro. Do vậy, F3 có thể tiếp tục nghiên cứu nhằm tạo dạng thuốc thích hợp cho sử dụng đường uống và có khả năng kéo dài giải phóng dược chất đối với cả Ca rosuvastatin và sarpogrelat HCl. Dạng bào chế này cũng có thể sử dụng trong phác đồ điều trị của bệnh nhân xơ vữa mạch do tăng cholesterol máu.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-01-06
Chuyên mục
BÀI BÁO