Nghiên cứu so sánh hiệu quả chiết và thử nghiệm hoạt tính sinh học chè vằng Quảng Trị

  • Ngô Kim Chi
  • Chu Quang Truyền
  • Đặng Ngọc Phượng
  • Nguyễn Mai Linh
  • Đỗ Hữu Nghị
  • Võ Quyết Tiến
  • Trần Ngọc Lân

Tóm tắt

Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume) là một loài cây mọc khá phổ biến ở nước ta đặc biệt là các tỉnh miền Trung, được sử dụng rộng rãi trong dân gian cho các mục đích kháng khuẩn, chống viêm, thông kinh, thông huyết, chữa bệnh ngoài da chữa viêm tuyến sữa, trị thiếu máu, điều kinh, bổ gan, thải độc, giảm sốt, ổn định huyết áp, kích thích tiêu hoá, giảm co thắt, ngủ không ngon giấc, chống oxy hoá, thải độc gan.Bên cạnh các chất tan trong nước, đa phần các hoạt chất chính của chè không tách chiết thích hợp với môi trường nước. Vậy, cần nghiên cứu tách chiết cao tổng, các phân đoạn, đánh giá và thử hoạt tính sinh học với các dung môi với nồng độ, thời gian và nhiệt độ chiết tối ưu để phát triển các sản phẩm bảo vệ sức khoẻ có hoạt tính sinh học định hướng, tạo giá trị gia tăng cho chè vằng Quảng Trị.

Nguyên liệu

Chè vằng Quảng Trị từ vùng La Văng và Cam Lộ đã được thu hái (thân, lá, quả) vào tháng 3-5 năm 2016.

Phương pháp nghiên cứu

- Xác định vi lượng, kim loại nặng: Máy ICP-OES 5100- Agilent, máy phân tích nguyên tố Flash 2000 CHNS-O analyser.

- Tổng polyphenol: Phương pháp so quang.

- Lượng carbohydrat: Phương pháp phenol-sulfuric acid, so quang 490 nm.

- Hoạt tính sinh học của cao tổng và các phân đoạn: Xác định hoạt tính chống oxy hoá dựa trên khả năng bẫy các gốc tự do tạo bởi DPPH; Thử nghiệm hoạt tính kháng VSVKĐ; Thử nghiệm hoạt tính chống ung thưtrên hai dòng tế bào ung thư gan Hep-G2 và ung thư biểu mô phổi LU1.

Kết quả

Nghiên cứu thu nhận cao chè vằng Quảng Trị vùng La Văng và Cam Lộ ở điều kiện chiết hồi lưu nồng độ cồn 60 - 80%, nhiệt độ 60 - 650C, thời gian 90 phút cho phép tăng hiệu quả thu nhận cao tổng đạt 29,03 - 30,25%, hàm lượng polyphenol đạt 17,4 - 19,2%, cao chè vằng trong nghiên cứu chứa nhiều chất có hoạt tính chống oxy hoá, nồng độ mẫu có khả năng trung hòa 50% gốc tự do là SC50 từ 12,7 - 152,1 mg/ml, kháng 1-3 chủng VSVKĐvà đặc biệt có nhiều hoạt tính sinh học phong phú kể cả hoạt tính kháng dòng tế bào gây ung gan Hep-G2 và ung thư phổi LU-1. Trong đó CVLV-CH2Cl2 cho hoạt tính kháng cả hai dòng tế bào gây ung thư gan Hep-G2 và ung thư phổi LU-1.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-06-09
Chuyên mục
BÀI BÁO