Bào chế tiểu phân nanolipid chứa miconazol nitrat bằng phương pháp thay thế dung môi

  • Nguyễn Thị Mỹ An
  • Phạm Đình Duy

Tóm tắt

Giá mang lipid cấu trúc nano (Nanostructured Lipid Carriers - NLC) được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng nhiều bởi những ưu điểm: phù hợp với da, tăng khả năng tải hoạt chất, tăng khả năng bám dính, hấp thu, và kiểm soát sự phóng thích. Miconazol nitrat (MN) là một thuốc kháng nấm tại chỗ phổ biến. Miconazol nitrat tan rất kém trong nước (độ tan trong nước là 1:6250). Vì vậy, với việc ứng dụng NLC tải miconazol nitrat để phối hợp trong chế phẩm dùng ngoài vừa cải thiện được tính tan của hoạt chất, vừa phát huy ưu điểm của dạng bào chế - khả năng bám dính, hấp thu và kiểm soát sự phóng thích - cho chế phẩm ngoài da.

Nguyên liệu

Hoạt chất miconazole nitrate đạt tiêu chuẩn BP 2013, xuất xứ Ấn Độ. Compritol 888 (tiêu chuẩn USP 33, xuất xứ Pháp) và capriol 90 (tiêu chuẩn USP 33, xuất xứ Pháp) được sử dụng làm pha lipid của NLC. Chất diện hoạt được sử dụng là Montanox 80 (tiêu chuẩn USP- 26, Pháp). Dimethylformamide (DMF), propylen glycol (PG), glycerin đạt tiêu chuẩn phân tích, xuất xứ Trung Quốc.

Phương pháp nghiên cứu

MN-NLC được điều chế bằng phương pháp thay thế dung môi. Độ tan của MN trong các loại sáp, dầu và các tỉ lệ sáp-dầu được khảo sát cùng với độ hỗn hòa của sáp-dầu dựa trên điểm nóng chảy (xác định bằng nhiệt vi sai DSC); xác định loại dung môi thỏa mãn yếu tố hòa tan lipid và hoạt chất. Đồng thời, khảo sát các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành hạt: nồng độ lipid, nồng độ hoạt chất, nồng độ chất diện hoạt, nồng độ chất tạo độ nhớt. Áp dụng thiết kế Taguchi và thông qua các chỉ tiêu: kích thước, hình ảnh hạt và khả năng bắt giữ của hạt. Sử dụng các phương pháp: đo tán xa laser (LLS), hình ảnh cho bởi kính hiển vi điện tử quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua(TEM). Phân tích kết quả bằng ANOVA (Analysis of variance).

Kết quả

Việc khảo sát các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành NLC tải miconazol nitrat bằng mô hình Taguchi cho thấy kích thước hạt chịu ảnh hưởng của nồng độ lipid và hiệu suất bắt giữ chịu ảnh hưởng bởi nồng độ Miconazol và nồng độ chất tạo độ nhớt. Các công thức thực nghiệm điều chế NLC cho hiệu suất bắt giữ trung bình là 52,92%, kích thước hạt trung bình 66 nm với sự phân bố kích thước hạt tương đối đồng đều. Hình ảnh hạt NLC cho bởi SEM và TEM ghi nhận được ở độ phóng đại x 25000 cho thấy hạt có dạng gần như hình cầu.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-06-09
Chuyên mục
BÀI BÁO