Khảo sát khả năng chống oxi hóa và cải thiện trí nhớ ngắn hạn của dẫn chất benzylaminochalcon trên chuột nhắt

  • Nguyễn Thị Cẩm Vi
  • Trình Quỳnh Diệu
  • Trần Phi Hoàng Yến
  • Thái Khắc Minh
  • Trần Thành Đạo

Tóm tắt

Gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của flavonoid, một nhóm hợp chất polyphenol có tác động chống oxi hóa, bắt giữ tốt các gốc tự do, do vậy có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm xảy ra trên não, có hiệu quả tích cực cho bệnh SGTN. Trong nghiên cứu trước được công bố trên tạp chí Applied Sciences, chúng tôi đã dùng mô hình mô tả phân tử docking để tìm ra mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng ức chế cholin esterase (ChE) của các dẫn chất benzylaminochalcon. Đã tổng hợp 10 benzylaminochalcon và xác định hoạt tính ức chế ChE, kết quả có 4 dẫn chất có khả năng ức chế ChE khá tốt: A3 - vòng B chứa 4 - clophenyl (IC50 23,71 μM), A4 -vòng B chứa nitrophenyl (IC50 31,57 μM), A6 -vòng B chứa 3,4-dimethoxyphenyl (IC50 23,02 μM) và A9 -vòng B chứa 4-pyridinyl (IC50 38,97 μM). Trong nghiên cứu tiếp theo này, 10 dẫn chất benzylaminochalcon trên sẽ tiếp tục được đánh giá tác động chống oxi hóa để tìm ra dẫn chất vừa có khả năng ức chế cholin esterase vừa có khả năng chống oxi hóa tốt để khảo sát tác động chống SGTN thông qua mô hình chuột nhắt trắng bị SGTN bằng trimethyltin (TMT).

Đối tượng

Chuột nhắt trắng (đực), giống Swiss albinodo Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang cung cấp.

10 dẫn chất benzylaminochalcon. Các dẫn chất này được tổng hợp, tinh khiết và xác định cấu trúc tại Bộ môn Hóa Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

- Thử nghiệm đánh giá tác động chống oxi hóa: Phương pháp thử DPPH.

- Thử nghiệm đánh giá trí nhớ ngắn hạn: Mô hình mê cung chữ Y hoặc khám phá vật thể chuột.

- Phương pháp xử lý thống kê: Sử dụng phần mềm Statistical Analysis Systems.

Kết quả

Kết quả khảo sát khả năng chống oxi hóa cho thấy hai dẫn chất A8 và A6 có khả năng chống oxi hóa tốt hơn nhiều so với các dẫn chất còn lại và galanthamin. Dẫn chất A6 - (E)-3-(3,4-dimethoxyphenyl)-1-(4-((2-hydroxybenzyl)amino)phenyl)prop-2-en-1-on vừa có khả năng kháng ChE (IC50 23,02 μM) vừa có khả năng chống oxi hóa (IC50 196,5 μM)  được thử nghiệm khả năng chống SGTN ngắn hạn trên mô hình chuột nhắt bị gây SGTN bằng trimethyltin ở 3 liều: 20, 15 và 10 mg/kg thể trọng chuột. Kết quả đánh giá trên mô hình mê cung chữ Y và mô hình khám phá vật thể cho thấy liều A6 15 mg/kg thể trọng chuột có thể cải thiện trí nhớ ngắn hạn của chuột bị SGTN bằng trimethyltin tương đương với galantamin 10,0 mg/kg thể trọng chuột.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-09-26
Chuyên mục
BÀI BÁO