Nghiên cứu về các dẫn chất của adamantan. Phần X: Nghiên cứu tổng hợp 1-amino-adamantan hydroclorid đi từ 1-bromo-adamantan và acetonitril trên cơ sở phản ứng kiểu Ritter

  • Phan Đình Châu
  • Trần Thị Vân
  • Trần Thị Hằng
  • Nguyễn Văn Thịnh
  • Vũ Bình Dương

Tóm tắt

1-Amino-adamantan hydroclorid được được dùng để điều trị virus cúm A, bệnh Parkinson và bệnh truyền nhiễm. Cho đến nay ở nước ta vẫn chưa có một cơ sở nào nghiên cứu tổng hợp nguyên liệu cũng như các dạng bào chế của amantadin dẫn đến phải nhập ngoại với giá thành cao so với thu nhập của người dân. Có nhiều phương pháp để tổng hợp 1-amino-adamantan hydroclorid.Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp của P. Marvin có tính khả thi tốt nhất khi triển khai ra quy mô sản xuất. Quy trình này bên cạnh ưu điểm về mặt bảo vệ môi trường (nguyên liệu sử dụng ít gây ô nhiễm môi trường: không sử dụng brom lỏng, không sử dụng các loại acid đặc bốc khói lượng dư lớn), còn có các nhược điểm là không tiết lộ hiệu suất của phản ứng (nên không đánh giá được hiệu quả của quy trình) cũng như không cho biết các thông số quan trọng cần thiết của các phản ứng và các điều kiện để thực hiện các bước phản ứng trong quy trình nên rất gây khó khăn cho người muốn áp dụng, ngoài ra giai đoạn deacetyl hoá thực hiên ở nhiệt độ khá cao (180oC) làm giảm hiệu suất do thăng hoa của sản phẩm. Khắc phục các nhược điểm trên là mục tiêu của nghiên cứu này.

Nguyên liệu

1-Bromo-adamantan, acetonitril, acid sulfuric 96-98%, acid hydrocloric 35%, methanol,  amantadin hydroclorid chuẩn (Wako Pure Chemical Industries, Ltd., Nhật Bản).

Phương pháp nghiên cứu

- Tổng hợp hóa học

- Đánh giá chất lượng sản phẩm 1-amino-adamantan hydroclorid: Đo điểm chảy; Sắc ký bản mỏng; Phân tích phổ (IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR).

Kết quả

Đã nghiên cứu xây dựng thành công quy trình tổng hợp 1-amino-adamantan hydrocloridđi từ 1-bromo-adamantan qua chất trung gian N-(1-adamantyl)acetamid trong hai bước. Quy trình này vừa có các thông số kỹ thuật ổn định, ít giai đoạn, ít gây ô nhiễm môi trường, vừa có thao tác đơn giản, không phải thực hiện ở nhiệt độ cao, vừa tiêu tốn ít hóa chất, dung môi, hiệu suất thu được tương đối cao (giai đoạn 1 là 90,36%, giai đoạn 2 là 80,27 %), có khả năng triển khai ở quy mô lớn.


điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2017-09-26
Chuyên mục
BÀI BÁO