Xác định amlopidin và perindopril bằng điện di mao quản

  • Lê Đình Chi
  • Trần Ngọc Hằng
  • Nguyễn Thị Ánh Hường
  • Phạm Thị Ngọc Mai

Tóm tắt

Việc phối hợp các hoạt chất có cơ chế, đặc điểm tác dụng khác nhau trong điều trị bệnh tim mạch là thực tế phổ biến trên lâm sàng nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất cho từng nhóm đối tượng bệnh nhân cụ thể. Trong nhiều loại chế phẩm đa thành phần sử dụng trong điều trị bệnh lý tim mạch hiện đang lưu hành trên thị trường Việt Nam có nhiều chế phẩm chứa hoạt chất amlodipin (một chất chẹn kênh calci) và perindopril (một chất ức chế men chuyển angiotensin) hoặc phối hợp cả hai hoạt chất trên như viên nén Coveram (Servier Ireland Industries, Ltd). Cho tới nay, kỹ thuật HPLC đã được dùng để phân tích đơn lẻ amlodipin và perindopril hoặc phân tích đồng thời hai hoạt chất này. Ngoài ra, amlodipin và perindopril còn được định lượng đồng thời bằng phương pháp phổ UV-Vis kết hợp hồi quy đa biến. Trong nghiên cứu này, phương pháp điện di mao quản tích hợp detector độ dẫn không tiếp xúc (capacitively coupled contactless conductivity detector - C4D) đã được sử dụng để xây dựng quy trình định lượngamlodipin và perindopril trong chế phẩm viên nén.

Nguyên liệu

Chất đối chiếu amlodipin besilat, perindopril tertbutylamin, các trang thiết bị; dung môi và hóa chất.

Phương pháp nghiên cứu

- Điều kiện điện di: Sau khảo sát tối ưu hóa, các điều kiện sau đây được sử dụng để xác định hàm lượng amlodipin và perindopril bằng phương pháp điện di mao quản.

- Dung dịch thử: Định lượng amlodipin.

- Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn gốc amlodipin và perindopril.

Kết quả

Đã xây dựng và thẩm định một phương pháp phân tích đơn giản và hiệu quả, sử dụng kỹ thuật điện di mao quản với detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D), để xác định amlodipin và perindopril trong chế phẩm dạng viên nén. Kết quả thẩm định quy trình phân tích cho thấy độ phù hợp và tin cậy của qui trình cho ứng dụng dự kiến. Qui trình đã được áp dụng để định lượng hai hoạt chất amlodipin và perindopril trong 4 mẫu chế phẩm dạng viên nén, kết quả hàm lượng xác định được đều nằm trong giới hạn quy định theo Dược điển Việt Nam IV.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2018-04-19
Chuyên mục
BÀI BÁO