Nghiên cứu bào chế viên nén chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời

  • Nguyễn Ngọc Nhã Thảo
  • Mai Lan Thanh
  • Nguyễn Đức Tuấn
  • Trịnh Thị Thu Loan

Tóm tắt

Hiện nay, sitagliptin là một thuốc tương đối mới, thuộc nhóm ức chế DPP-4 thế hệ 1, được đưa vào điều trị năm 2007 tại Mỹ. Đến năm 2012 thuốc được nhập khẩu vào Việt Nam và được các bác sĩ sử dụng điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp. Sitagliptin cho hiệu quả trị liệu tốt và nguy cơ hạ đường huyết quá mức thấp, ít tác dụng không mong muốn và khá an toàn cho người có bệnh thận trung bình và nặng. Theo phác đồ điều trị của hiệp hội đái tháo đường Việt Nam cũng như thế giới thì metformin là thuốc lựa chọn đầu tay. Nếu thất bại với đơn trị liệu thì phối hợp với các nhóm thuốc trị đái tháo đường khác. Sitagliptin phối hợp với metformin cho hiệu quả kiểm soát đường huyết với mức giảm HbA1c có ý nghĩa đồng thời tránh được các tác dụng không mong muốn như nguy cơ suy tim sung huyết nếu phối hợp metformin với pioglitazon và rosiglitazon, tăng cân hay hạ đường huyết quá mức nếu phối hợp metformin với các sulfonylurea. Bên cạnh đó, việc kết hợp còn giúp giảm chi phí điều trị và đảm bảo sự tuân trị của bệnh nhân. Chế phẩm phối hợp metformin hydroclorid phóng thích kéo dài (PTKD) và sitagliptin vẫn chưa có mặt tại thị trường Việt Nam và cũng chưa có nghiên cứu nào công bố. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục đích nhằm bào chế ra viên nén chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời (PTTT) đạt tương đương in vitro với thuốc đối chiếu.

Nguyên liệu

Metformin hydroclorid, sitagliptin phosphat monohydrat, gôm xanthan, HPMC, PVP K30, PVP K90, Avicel pH102, Ditab, tinh bột tiền gelatin hóa, natri starch glycolat, natri croscamellose, Crospovidon, cellactose, Retalac, Eudragit, magnesi stearat, Aerosil đạt tiêu chuẩn dược dụng. Các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu bào chế viên nén chứa metformin hydroclorid 500 mg PTKD và sitagliptin 50 mg PTTT.

      - Đánh giá viên nghiên cứu.

- So sánh độ hòa tan của thuốc nghiên cứu với độ hòa tan của thuốc đối chiếu Glucophage XR 500 mg và Januvia 50 mg trong 3 môi trường pH khác nhau.

Kết luận

Đã xây dựng được công thức và phương pháp điều chế viên nén 2 lớp chứa metformin hydrochlorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời. Trong đó đã chọn được công thức cho sự phóng thích hoạt chất tương đương viên đối chiếu nhất với hệ số f2 của metformin ở môi trường pH 6,8 là 68,46 và độ hòa tan của sitagliptin sau 15 phút lớn hơn 85%. Chế phẩm nghiên cứu đạt các chỉ tiêu đề ra (cảm quan, độ đồng đều khối lượng, định tính, định lượng, độ hòa tan). Thuốc nghiên cứu tương đương độ hòa tan so với thuốc đối chiếu Glucophage XR 500 mg và Januvia 50 mg ở cả 3 môi trường pH khác nhau.  

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2018-04-19
Chuyên mục
BÀI BÁO