Xây dựng công thức màng bao kiểm soát giải phóng cho viên glipizid giải phóng kéo dài dạng cốt

  • Nguyễn Duy Thư
  • Nguyễn Ngọc Chiến
  • Võ Xuân Minh

Tóm tắt

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Ở Việt Nam số lượng người mắc bệnh đã tăng lên nhanh chóng. Trong đó, bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường. Glipizid là một trong những thuốc điều trị bệnh tiểu đường mạnh nhất, có nửa đời thải trừ ngắn hơn so với các sulfonyl urê khác nên giảm nguy cơ gây hạ đường huyết trầm trọng. Tuy nhiên phải dùng nhiều lần trong ngày do glipizid có thời gian bán thải rất ngắn (2-4 giờ), tác dụng kéo dài chỉ vài giờ.

Để làm tăng sinh khả dụng qua đường uống và giảm tác dụng không mong muốn của glipizid, tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài dạng cốt thân nước sử dụng HPMC. Do có cấu trúc đặc biệt, viên cốt thân nước được bao màng kiểm soát giải phóng bằng màng vi xốp, màng bao có khả năng tự tạo lỗ xốp khi tiếp xúc với môi trường hòa tan mà không phải trải qua giai đoạn khoan tạo lỗ trên màng, nên qui trình bào chế đơn giản hơn và rút ngắn được thời gian sản xuất.

Nguyên liệu

Glipizid, celullose acetat (CA), PEG 400, HPMC E6, HPMCP, Eudragit S100, kali clorid, lactose, polyvinyl pyrolidon K30, Aeosil, magnesi stearat, methonol, aceton ... đạt tiêu chuẩn dược dụng. Kali dihydro phosphat, natri hydroxyd, acid clohydric đạt tiêu chuẩn hóa chất tinh khiết.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp bào chế viên nhân: Bằng phương pháp tạo hạt ướt, qui mô 1000 viên/mẻ.

            - Phương pháp bao màng kiểm soát giải phóng: Bằng phương pháp bao phim trên máy bao Minicoat/dryer (Mỹ) với qui mô 15 g/mẻ.

            - Phương pháp đánh giá chất lượng viên nhân và viên bao qua tính chất, hàm lượng glipizid trong viên, độ hòa tan, lấy mẫu.

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các thành phần trong màng bao đều có ảnh hưởng tới tốc độ giải phóng chất từ viên bao như loại polyme tạo màng, loại và tỷ lệ tá dược tự tạo vi lỗ, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo. Loại CA có ảnh hưởng đến việc hình thành màng bao, đặc tính của màng bao và khả năng kiếm soát giải phóng dược chất qua màng. Loại và tỷ lệ polyme tạo vi lỗ có ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát giải phóng dược chất qua màng với mức độ khác nhau, do có tính chất và đặc tính hòa tan khác nhau. Loại và tỷ lệ chất hóa dẻo có ảnh hưởng tới đặc tính của polyme tạo màng là CA, do đặc tính của chúng khác nhau. Kết quả thử hòa tan cho thấy xu hướng ảnh hưởng làm chậm quá trình giải phóng theo thứ tự PEG 400 < TEC < DBP ở tất cả các tỷ lệ 10%, 15% và 20% chất hóa dẻo so với CA. Loại chất hóa dẻo khác nhau cho thấy xu thế ảnh hưởng khác nhau tới khả năng giải phóng dược chất qua màng: tỷ lệ DBP có trong màng bao tỷ lệ nghịch với khả năng giải phóng qua màng; tỷ lệ PEG 400 có trong màng bao tỷ lệ thuận với khả năng giải phóng qua màng, còn TEC có xu hướng ảnh hưởng của phức tạp.

Từ kết quả nghiên cứu ở trên chúng tôi đã lựa chọn công thức cơ bản cho viên glipizid giải phóng kéo dài bao màng kiểm soát giải phóng theo cơ chế màng bán thấm tự tạo vi lỗ với polyme tạo màng là CA có 53,5- 54,5% acid acetic,  tá dược tự tạo vi lỗ Eudragit S100 20%, chất hóa dẻo PEG 400 20% và bề dày màng bao 6,5%, có đồ thị giải phóng dược chất phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2018-04-23
Chuyên mục
BÀI BÁO