Thẩm định phương pháp phân tích định lượng famotidin trong huyết tương thỏ

  • Phan Thị Huyền Vy
  • Bùi Minh Thy
  • Phùng Thị Kim Huệ
  • Nguyễn Xuân Thành
  • Triệu Nguyên Trung

Tóm tắt

Famotidin là thuốc kháng thụ thể H2 thế hệ mới nhiều ưu điểm nhưng độ tan thấp, được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 40-45%. Các nghiên cứu hiện nay tập trung cải thiện công thức và quy trình bào chế nhằm tạo chế phẩm có độ hòa tan cao, cải thiện sinh khả dụng của thuốc. Cellulose vi khuẩn (BC) là vật liệu có tiềm năng sử dụng làm hệ thống vận tải và phân phối thuốc vì cấu trúc mạng lưới của vật liệu BC nạp famotidin có thể tạo hệ trị liệu phóng thích kéo dài nhằm cải thiện sinh khả dụng của thuốc. Để đánh giá sinh khả dụng của chế phẩm BC nạp famotidin cần có phương pháp định lượng famotidine trong dịch sinh học, thường là huyết tương. Đã có một số phương pháp định lượng famotidin trong huyết tương khác nhau trên thế giới nhưng chưa được nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt trên huyết tương thỏ. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng phương pháp định lượng famotidin trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có tính đặc hiệu và chọn lọc cao, phù hợp với điều kiện Việt Nam để phục vụ đánh giá sinh khả dụng của thuốc trong các chế phẩm.

Đối tượng

Nghiên cứu đánh giá khả năng tối ưu hóa hiệu suất nạp thuốc famotidin của vật liệu cellulose vi khuẩn lên men từ dịch trà xanh theo phương pháp đáp ứng bề mặt và  bằng mô hình box-behnken được tiến hành tại phòng thí nghiệm (labô) của Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng thuộc Trường ĐH. Sư phạm  Hà Nội 2 và Trường THPT. chuyên Hùng Vương - Gia Lai từ tháng 12/2016 đến 12/2017.

- Hóa chất: Famotidin, methanol, acetonitril, natri acetat trihydrat, triethylamin, acid acetic băng, các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn dùng trong sắc ký.

- Thiết bị: Máy sắc ký lỏng Acquity UPLC  HClass, kết hợp khối phổ Xevo TQD, Waters, Mỹ; Thiết bị lắc xoáy Vortex ZX3, Velp Scientifica, Mỹ; Thiết bị lắc xoáy ngang Reciprocating Shaking 3006, GFL, Đức; Thiết bị bốc hơi dung môi ở áp suất giảm Centrivap solvent system, Labconco, Mỹ; Tủ lạnh sâu MDF 236, Sanyo, Nhật.

Phương pháp nghiên cứu

- Xây dựng phương pháp phân tích: Khảo sát điều kiện sắc ký; Khảo sát quy trình xử lý mẫu.

- Thẩm định phương pháp định lượng: Tính đặc hiệu; Tính tương thích hệ thống; Giới hạn  phát hiện, giới hạn định lượng; Độ tuyến tính; Độ đúng và khoảng xác định; Độ lặp lại; Độ chính xác trung gian.

Kết luận

Quy trình phân tích famotidin trong huyết tương thỏ đã được xây dựng bao gồm phương pháp xử  lý mẫu và phương pháp phân tích bằng HPLC. Qua khảo sát, đã chọn được dung môi pha mẫu là methanol, các điều kiện phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao phù hợp về cột, pha động, detector, tốc độ dòng, thể tích tiêm mẫu cho phép phân tích famotidin trong huyết tương thỏ với giới hạn phát hiện nhỏ 0,0644 μg/ml và giới hạn định lượng là 0,212μg/ml.

Quy trình định lượng famotidin trong huyết tương thỏ đã được thẩm định về tính đặc hiệu, độ tuyến tính, khoảng xác định, giới hạn xác định, giới hạn định lượng, độ đúng, độ lặp lại, độ chính xác trung gian. Các kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp phù hợp để định lượng famotidine trong huyết tương thỏ.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2018-04-27
Chuyên mục
BÀI BÁO