Phát hiện tân dược nhóm ức chế enzym phosphodiesterase 5 trộn trái phép trong thuốc đông dược và thực phẩm chức năng bằng kỹ thuật vân tay cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR fingerprint)

  • Đào Thị Thanh Hiền
  • Nguyễn Lâm Hồng
  • Trần Việt Hùng

Tóm tắt

Cho đến nay, mới chỉ có 3 dược chất tổng hợp thuộc nhóm ức chế men phosphodiestarase-5 (phosphodiestarase-5enzym inhibitors,  viết tắt PDE-5i) được công nhận làm thuốc trong điều trị rối loạn cương dương (erectile dysfuntion, ED) đó là: sildenafil citrat (Viagra, Pfizer, 1998), vardenafil hydroclorid (Levitra, Bayer, 2003), tadalafil (Cialis, Lilly, 2003). Trong những năm gần đây, trên thế giới đã phát hiện thấy cả 3 dược chất nói trên và các chất tương tự (analogues) chưa được công nhận làm thuốc trộn trái phép trong nhiều thuốc đông dược và thực phẩm chức năng (TPCN), đặc biệt ở Trung Quốc và Đông Nam Á. Theo báo cáo của Hội đồng dược điển Mỹ, đã phát hiện nhiều sản phẩm TPCN và đông dược có chứa các chất trên ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Nhật Bản, Canada, Israel, Đức và Đài Loan...vv. Từ 2007 - 2010, sử dụng sắc ký lỏng khối phổ (LC- MS), Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (VKNTTW), đã phát hiện hơn 30 mẫu TPCN trộn trái phép sildenafil và các chất tương tự sildenafil(acetildenafil, nor-acetildenafil...). Từ đó đến nay, đã liên tục phát hiện các chất mới, có công thức hóa học được làm thay đổi, trộn trái phép như (acetildenafil, sulfosildenafil, sulfoaildenafil, hydroxy-homosildenafil, vardenafil ...) trong TPCN. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu phương pháp phân tích phát hiện đối tượng đã nêu trong TPCN và thuốc đông dược bằng vân tay cộng hưởng từ proton (1H-NMR fingerprint).

Đối tượng

3 mẫu lưu TPCN có nguồn gốc từ dược liệu có công dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường khả năng sinh lý nam giới được gửi tới VKNTTW kiểm tra, trong đó có 2 mẫu đã phát hiện có chứa PDE-5i bằng LC -MS, ký hiệu các mẫu này là M4, M5 và M6

Nguyên vật liệu

Chất chuẩn sildenafil citrat ( 98,35%, CAS number WS.0214265.02; tadalafil (97,65%, CAS number WS.0215264.02) do Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương cung cấp. Vardenafil hydrochlorid trihydrat, C23H32N6O4S·HCl·3H2O, 99,0 %, CAS Number: 330808-88-3(Sigma-Aldrich).Cloroform, methanol tinh khiết dùng cho phổ cộng hưởng từ hạt nhân.Phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân Brucker AM500 FT-NMR, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

- Phân tích phát hiện nhanh các chất cấm sildenafil, vardenafil, tadalafil bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)

- Phát hiện và định danh các chất cấm sildenafil, tadalafil và vardenafil trộn trái phép trong một số TPCN bằng vết vân tay cộng hưởng từ hạt nhân1H-NMR.

Kết luận

Vân tay cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR fingerprint) được ứng dụng để phát hiện nhanh các thuốc tân dược trộn trái phép vào TPCN có nguồn gốc từ dược liệu vì xử lí mẫu đơn giản và thời gian đo phổ nhanh. Bên cạnh đó, phổ 1H-NMR có độ lặp lại cao khi đo trên cùng một dung môi pha mẫu nên có thể phát hiện thuốc tân dược trộn trái phép dựa trên thư viện các vết vân tay phổ chất chuẩn. Hơn thế nữa, phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một kĩ thuật khá lí tưởng cho việc sàng lọc không có đích cụ thể, khi thuốc tân dược có cấu trúc tương tự như thành phần có trong TPCN hay những chất nghi ngờ là dẫn chất chưa biết rõ mà không cần phải có chất chuẩn. Vân tay cộng hưởng từ ngày càng được mở rộng ứng dụng trong phân tích kiểm nghiệm, trong nghiên cứu dịnh danh dược liệu, trong phòng chống thuốc giả và gian lận thương mại, tuy nhiên nhược điểm cơ bản là thiết bị cộng hưởng từ còn rất đắt tiền, chỉ được trang bị ở một số đơn vị nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2018-06-19
Chuyên mục
BÀI BÁO