Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan <p><strong>Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam</strong></p> vi-VN tapchidqyhhnvn@gmail.com (Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam) Mon, 29 Jan 2024 04:03:29 +0700 OJS 3.1.2.4 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẤN ĐOÁN LAO PHÚC MẠC Ở BỆNH NHÂN CỔ CHƯỚNG DỊCH TIẾT https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90180 <p><strong>Mục tiêu:</strong> nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc (LPM) ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân, trong đó có 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao phúc mạc và 63 bệnh nhân cổ chướng dịch tiết nguyên nhân không do lao phúc mạc tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2022 đến 01/09/2023. Các đặc điểm hình ảnh tổn thương phúc mạc của hai nhóm bệnh nhân được đánh giá về dịch ổ bụng, tổn thương phúc mạc thành, mạc nối lớn, mạc treo và sự xuất hiện của tổn thương hạch.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Xét trên nhóm bệnh nhân LPM, có 16 bệnh nhân nữ và 23 bệnh nhân nam, tỷ lệ nam; nữ là 1,44:1. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là cổ chướng với 74,7%. 100% bệnh nhân có dịch ổ bụng là dịch tiết, giàu lympho bào với tỷ lệ lympho trung bình 61,9±11,4%, Adenosine Deaminase (ADA) dịch ổ bụng tăng, trung bình 39,6 ± 9,2 UI/L. Trong nhóm bệnh nhân cổ chướng dịch tiết không do lao có 40 bệnh nhân di căn phúc mạc chiếm 63,5%, còn lại là các nguyên nhân do viêm tụy, nhiễm trùng dịch cổ chướng, u trung mô phúc mạc. Tổn thương phúc mạc đều mịn, dày dạng nốt nhỏ, hạch hoại tử và ngấm thuốc lan tỏa mạc nối lớn là các tổn thương thấy nhiều trong LPM hơn (p&lt;0.05). Trong đó tổn thương thâm nhiễm mạc nối có độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 58,7% và độ chính xác 0.716. Các đặc điểm dày phúc mạc dạng nốt, dày đều mịn, hạch hoại tử có độ đặc hiệu cao từ 69.8- 100%, độ chính xác trong khoảng từ 63,7 – 67,6%, nhưng độ nhạy thấp (15.4% - 54.6%). Dày phúc mạc khu trú và mạc nối ngấm thuốc dạng bánh, dạng nốt được tìm thấy phổ biến hơn trong nhóm bệnh nhân cổ chướng dịch tiết không do lao với (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Mặc dù các đặc điểm tổn thương phúc mạc hầu hết đều được tìm thấy ở hai nhóm bệnh nhân cổ chướng dich tiết, nhưng dày phúc mạc đều mịn, dày dạng nốt nhỏ, hạch hoại tử và thâm nhiễm lan tỏa mạc nối lớn là các đặc điểm tổn thương giúp hướng đến chẩn đoán LPM.&nbsp;</p> Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Phạm Minh Thông, Lê Văn Khảng, Nguyễn Công Tiến Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90180 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ BẰNG TRUYỀN LIPIODOL KẾT HỢP CISPLATIN VÀ 5FU LIỀU THẤP QUA CỔNG TRUYỀN HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH GAN https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90181 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả sớm của phương pháp đặt cổng truyền hóa chất động mạch gan bằng phác đồ Lipiodol kết hợp với Cisplatin và 5 FU trên bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn tiến triển tại chỗ.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Chúng tôi thực hiện can thiệp lâm sàng tiến cứu, có theo dõi dọc trên đối tượng là 10 BN UTBMTBG giai đoạn tiến triển. Mỗi bệnh nhân được đặt cổng truyền hoá chất dưới da phục vụ truyền hoá chất động mạch gan. Phác đồ điều trị bao gồm Lipiodol, Cisplastin và 5FU. Sau 1 tháng điều trị, các bệnh nhân được thăm khám, chụp CLVT và phân loại đáp ứng thành đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển theo tiêu chuẩn mRECIST.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 6 BN (60%) có đáp ứng sớm sau điều trị, trong đó 1 BN (10%) có đáp ứng hoàn toàn và 5BN (50%) đáp ứng một phần. Một bệnh nhân có bệnh tiến triển sau điều trị, và 2 bệnh nhân bệnh ổn định. Kích thước phần ngấm thuốc của khối u giảm từ 102±41mm xuống còn 83±53mm, có ý nghĩa thống kê với p &lt;0.05. Ngoài ra, HKTMC thoái triển trên 2 BN, và chức năng gan được cải thiện trên 2 BN. Có 3 BN xuất hiện biến chứng, bao gồm nhiễm trùng, tụ máu, tắc và vỡ cổng truyền.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Truyền hoá chất động mạch gan với phác đồ Lipiodol kết hợp Cisplastin và 5FU đạt tỷ lệ đáp ứng sớm cao, có thể gây thoái triển HKTMC và cải thiện chức năng gan.</p> Ngô Lê Lâm, Phạm Minh Thông, Nguyễn Duy Anh, Nguyễn Thị Hiểu Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90181 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN NHẬN GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90183 <p><strong>Mục tiêu:</strong> nhận xét đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) trong quá trình theo dõi bệnh nhân (BN) sau ghép gan trong tháng đầu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: 67 BN ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được đánh giá bằng CLVT gan 3 pha, quá trình đánh giá được thực hiện trên máy CLVT đa dãy.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu trên 67 BN (54 nam &amp; 13 nữ), tuổi trung bình của BN là 55 tuổi, nhỏ nhất 10 tuổi, lớn nhất 75 tuổi. Chỉ định ghép gan phần lớn là ung thư biểu mô tế bào gan (chiếm 38,8%), suy gan cấp (chiếm 35,8%) và xơ gan (chiếm 23,9%). Biến chứng động mạch xảy ra ở 06 trường hợp: 02 trường hợp huyết khối động mạch gan, 03 trường hợp hẹp động mạch gan, 01 trường hợp có đồng thời giả phình kèm huyết khối động mạch gan. Có 12 trường hợp có huyết khối tĩnh mạch gan và 01 trường hợp huyết khối tĩnh mạch chủ dưới.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Chụp CLVT đa dãy là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập và rất hữu ích trong việc phát hiện biến chứng mạch máu ở BN nhận gan sau ghép gan từ người cho sống, đánh giá đồng bộ về hệ mạch gan, nhu mô gan. Chụp mạch CLVT là lựa chọn tốt nhất để xác nhận các nghi ngờ về biến chứng mạch máu trên siêu âm. Việc phát hiện các biến chứng trên CLVT góp phần rất lớn trong chẩn đoán và điều trị.</p> Lê Hữu Tý, Nguyễn Thị Thu Thảo, Lê Thị Nhiễu, Đoàn Văn Hoan, Lê Duy Dũng, Phạm Tuấn Anh, Vũ Đăng Lưu Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90183 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG HỖ TRỢ ĐẶT BUỒNG TIÊM TRUYỀN CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90184 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Bạch Mai.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> Gồm 260 bệnh nhân ung thư được đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2023.</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả tiến cứu<strong>. </strong></p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình 56 tuổi, hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, giai đoạn III – IV (86,2%). Tỷ lệ thăm dò chính xác tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm đạt 100% ngay lần đầu tiên. Đa số bệnh nhân được đặt buồng tiêm truyền có vị trí catheter đi vào lòng mạch ở tĩnh mạch cảnh trong phải với 250 (96,2%) bệnh nhân. Thời gian hoàn thành kỹ thuật đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm trung bình là 13,8 phút. Có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị tụ máu vùng đặt là 1,9%, chảy máu mép vết mổ ghi nhận có 2 (0,7%) bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân đều cảm thấy hài lòng, rất hài lòng khi được đặt buồng tiêm truyền hướng dẫn siêu âm.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm giúp rút ngắn thời gian thực hiện, hạn chế các tai biến, biến chứng cũng như góp phần đem đến sự hài lòng, nângcao chất lượng cuộc sống của người bệnh</p> Lê Văn Long, Phạm Cẩm Phương, Hoàng Công Tùng Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90184 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC KHUNG CHẬU Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90186 <p><strong>Mở đầu:</strong> Xác định các thông số khung chậu nữ bình thường hỗ trợ chẩn đoán bất xứng đầu chậu chính xác hơn, giảm tỷ lệ mổ lấy thai không cần thiết. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể đo kích thước khung chậu.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định kích thước, các yếu tố ảnh hưởng ở người phụ nữ Việt Nam trưởng thành.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Thực hiện cắt ngang mô tả trên 257 phụ nữ trưởng thành được chụp CLVT bụng - chậu; đo các kích thước và so sánh theo nhóm tuổi, tiền sử số lần sinh, chiều cao.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Các kích thước trung bình của khung chậu: đường kính liên hợp sản khoa và ngang giữa là 11,8 ± 0,9 cm, 12,2 ± 0,9 cm; đường kính trước sau eo giữa và lưỡng gai là 11,2 ± 0,8 cm, 10,6 ± 0,8 cm. Các đường kính ở nhóm ≥ 40 tuổi nhỏ hơn khi so sánh với nhóm 30 – 39 tuổi và nhóm 18 -29 tuổi, p ≤ 0,05. Các đường kính eo giữa và đường kính trước sau eo dưới ở nhóm chưa sinh nhỏ hơn nhóm đã sinh, p ≤ 0,05. Các đường kính ở nhóm ≤ 145 cm nhỏ hơn nhóm &gt; 145cm, p ≤ 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Nghiên cứu đưa ra giá trị tham khảo cho các đường kính khung chậu phụ nữ Việt Nam trưởng thành, có thể hỗ trợ chẩn đoán bất xứng đầu chậu chính xác hơn.</p> Huỳnh Phượng Hải, Huỳnh Thị Ánh Thoa, Phạm Thái Hưng Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90186 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH FDG PET/CT VỚI TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90188 <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu:</strong> Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: 108 bệnh nhân ung thư biểu mô không tế bào nhỏ của phổi giai đoạn IV được chụp FDG PET/CT, xét nghiệm EGFR trước điều trị từ 01/2018 đến 11/2020.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Độ tuổi trung bình 62,1±9,2 (37 - 83), tỷ lệ nam (61,1%) nữ (38,9%), tiền sử hút thuốc lá (39,8%), không hút thuốc lá( 60,2%), giai đoạn IVa (31,5%) và giai đoạn IVb (68,5%) Tỉ lệ đột biến gen EGFR và tỷ lệ không có đột biến tương ứng 52,8% và 47,2% trong đó đột biến exon 19 và exon 21 là cao nhất với tỷ lệ là 31,5% và 18,5%. 48,1% bệnh nhân điều trị hoá trị 35,2% bệnh nhân điều trị đích. Giới, tiền sử hút thuốc, pSUVmax, kích thước u là bốn yếu tố độc lập dự báo đột biến gen EGFR với OR lần lượt là 0,19 (KTC 95%:0,08-0,45; p&lt;0,001); 0,347 (KTC 95%: 0,156-0,770; p=0,009) 0,805 (KTC 95%:0,722-0,899; p&lt;0,001) và 0,782 (KTC 95%:0,645–0,947; p=0,012).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: FDG PET/CT có giá trị dự đoán mức độ đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô không tế bào nhỏ của phổi.</p> Bùi Văn Đức, Phạm Văn Thái, Bùi Tiến Công Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90188 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ X QUANG NGỰC THẲNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90190 <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: X quang ngực hiện nay là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi, có giá trị trong tầm soát, chẩn đoán và theo dõi sau điều trị. Với mục tiêu chẩn đoán nhanh chóng và chính xác, trí tuệ nhân tạo (AI) - ngành khoa học máy tính phát triển vượt bậc và có nhiều ứng dụng trong y học - đã và đang được áp dụng tại các cơ sở y tế ở Việt Nam. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, hệ thống AI hỗ trợ phân tích kết quả X quang ngực thẳng đã được triển khai hơn 1 năm nay với 24120 trường hợp được AI xử lý. Nghiên cứu này nhằm đánh giá bước đầu vai trò của trí tuệ nhân tạo trong phân tích kết quả X quang ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.</p> <p><strong> Phương pháp nghiên cứu</strong>: Thu thập ngẫu nhiên dữ liệu hình ảnh X quang ngực thẳng chụp tại khoa Khám xuất cảnh, bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/04/2023 đến 01/05/2023. Hình ảnh X quang được phân tích bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh 5 năm kinh nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy và được xem như dữ liệu tham chiếu. Các biến số về đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực thẳng như đông đặc, tổn thương mô kẽ, tổn thương dạng hang, tổn thương xơ, nốt vôi, nốt mờ, xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, dày dính màng phổi được ghi nhận. Thời gian đọc kết quả X quang cũng được ghi nhận lại. Sau đó, dữ liệu sẽ tiếp tục được phân tích bởi hai bác sĩ nội trú có và không có sự hỗ trợ của AI, các biến số được thu thập để so sánh.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Thời gian trung bình để bác sĩ đọc giàu kinh nghiệm phân tích kết quả là: 55,17 ± 32,43 giây, với AI hỗ trợ, thời gian này được rút ngắn còn: 16,57 ± 13,78 giây. Độ nhạy trong phát hiện các dấu hiệu chung trên X quang ngực thẳng ở bác sĩ nội trú không sử dụng AI là 73,01%, độ đặc hiệu là 83,68%, với AI hỗ trợ độ nhạy và độ đặc hiệu tăng lên, lần lượt là 97,51% và 94,90%. Với nhóm các dấu hiệu quan trọng, gợi ý lao, độ nhạy và độ đặc hiệu của bác sĩ nội trú lần lượt là 74,54% và 85,66%; với AI hỗ trợ, độ nhạy và đặc hiệu tăng lên, đạt 97,49% và 94,83%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Ứng dụng AI giúp giảm rõ rệt thời gian phân tích kết quả X quang ngực thẳng đồng thời cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện tổn thương.</p> Trần Đức Hải, Võ Ngọc Huy Thông, Trần Anh Ngọc, Tôn Long Hoàng Thân, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn, Lê Văn Phước, Mamoru Morota Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90190 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90191 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật sinh thiết bằng kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm (Ultrasound- guided core needle biopsy– US-CNB).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 201 bệnh nhân (BN) có hạch nghi ngờ và có đường kính ngang ≥5mm, được US-CNB tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trong 201 hạch cổ được US-CNB, hạch di căn chiếm phần lớn (52,2%), theo sau là u lympho (15,9%) và hạch lành tính (31,9%). Mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện chẩn đoán và phân týp mô bệnh học với 126 ca (62,6%), nhóm cần làm thêm xét nghiệm là 51 ca (25,4%), nhóm không đủ điều kiện là 7 ca (3,5%) và nhóm phân vân cần mổ là 17 ca (8,5%). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của US-CNB so với kết quả chẩn đoán cuối cùng của BN lần lượt là 93,4%, 100% và 95,5%. Trong 32 hạch u lympho, chẩn đoán qua US-CNB là 21 ca, còn lại 11 ca cần mổ. Độ chính xác chẩn đoán hạch u lymho bằng US-CNB là 65,6%. Trong nhóm không đủ điều kiện, hạch u lympho chiếm tỷ lệ cao hơn so với hạch di căn và hạch lành tính có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,05, còn theo chiều rộng, đặc điểm hoại tử và kích cỡ kim thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không gặp ca nào có biến chứng nặng sau US-CNB.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> US-CNB là một phương pháp chẩn đoán hạch bất thường vùng cổ có hiệu quả với độ chính xác cao và ít xâm lấn</p> Vũ Thị Hoa, Vũ Thị Thu Lan, Lê Huy Thái, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Việt Hà Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90191 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 VAI TRÒ CỦA PET/CT TRONG UNG THƯ VÚ https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90192 <p><strong>Giới thiệu:</strong> Ung thư vú là ung thư hàng đầu ở nữ giới. Chẩn đoán chính xác giai đoạn giúp điều trị bệnh nhân một cách hiệu quả và có thể kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. PET/CT là một phương tiện hiệu quả trong chẩn đoán và phân lập giai đoạn ung thư vú.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này xác định vai trò thay đổi giai đoạn ung thư vú sau khi chụp PET/CT, đồng thời đánh giá mức độ hấp thu FDG theo chỉ số SULmax của các tổn thương.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ung thư vú chụp PET/CT trong năm 2020. Những bệnh nhân đươc loại khỏi nghiên cứu gồm những bệnh nhân rơi vào các tình huống sau: ung thư vú 2 bên, có các bệnh ung thư khác, thiếu các thông tin về giai đoạn bệnh, đường huyết khi tiêm phóng xạ lớn hơn 200 mg/dL. Liều FDG dùng cho các bệnh nhân là 0,1mCi/ kg cân nặng. Chụp PET/CT scan từ đỉnh đầu đến 1/3 trên đùi. Dữ liệu được ghi nhận trước và sau khi chụp. Xử lý dữ liệu với MS Excel và SPSS 25.0.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu</strong>: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Sau khi sàng lọc, có 80 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Trong đó, 47,5% (38 ca) là các trường hợp ung thư vú trái và 52,5% (42 ca) là các ung thư vú phải. Mục đích chụp PET/CT có 33,8% (27 ca) chụp để chẩn đoán giai đoạn và 66.3 % (53 ca) đánh giá tái phát, di căn. Sự thay đổi giai đoạn sau chụp PET/CT được ghi nhận là 47,5% ( 38 ca) với 45% (36 ca) tăng giai đoạn và 2,5% (2 ca) giảm giai đoạn. Khi đánh giá mức độ hấp thu FDG theo SULmax ghi nhận các bướu nguyên phát cho hấp thu cao nhất. Trong các phân nhóm sinh học, phân nhóm tam âm có mức hấp thu trung bình cao nhất. Về các tổn thương di căn phát hiện được thì di căn phổi – màng phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 38,25% (13 ca). Ngoài ra, còn phát hiện 26,27 % (09 ca) các trường hợp di căn từ hai vị trí trở lên.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> PET/CT đã giúp cho gần một nửa số bệnh nhân được phân loại giai đoạn chính xác và nhận được điều trị đúng mức. Đồng thời các bệnh nhân còn lại cũng được an tâm điều trị theo chiến lược hiện tại. PET/CT còn giúp đánh giá mức độ chuyển hoá glucose của các tổn thương ác tính hoặc phát hiện sớm các tổn thương tái phát, di căn khi chưa có thay đổi về hình thái.</p> Nguyễn Huỳnh Khánh An, Võ Khắc Nam Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90192 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT BẰNG 131I TẠI KHOA XẠ TRỊ VÀ Y HỌC HẠT NHÂN - TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN E https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90194 <p><strong>Mục tiêu:</strong> 1. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau mổ bằng 131I tại Khoa Xạ trị và Y học hạt nhân, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện E. 2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 67 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị Khoa Xạ trị và Y học hạt nhân, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện E Trung ương.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41,3 ± 12,7, nữ : nam = 3,01 : 1, 91% ung thư tuyến giáp là thể nhú, trong đó 43,3 % chưa có di căn, 55,2 % di căn hạch cổ, 1,5 % có di căn xa. Ở giai đoạn I, II và III chiếm tỷ lệ 98.5%. Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 1, 2, 3 liều 131I là 82 % ,94 %, 97,5 % . Tổng liều điều trị trung bình chúng tôi đã sử dụng là 112,5 ± 31,2 mCi, số lần điều trị trung bình là 1,03 ± 0,3 lần. Ở bệnh nhân chưa có di căn xa, liều 131I từ 30 – 50 mCi có giá trị hủy mô giáp còn sót tương tự như liều 100 mCi. Kết quả điều trị ở bệnh nhân &lt; 55 tuổi tốt hơn ≥ 55 tuổi, bệnh nhân chưa có di căn và di căn hạch cổ tốt hơn có di căn xa. Giai đoạn I, II, III tốt hơn giai đoạn IV. Bệnh nhân có Tg &lt; 10 ng/dL tốt hơn Tg ≥ 10 ng/dL, A-Tg &lt; 100 IU/mL tốt hơn A-Tg ≥ 100 IU/mL.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Bệnh nhân nhận liều 131I thấp (30 –50 mCi) có hiệu quả điều trị tương tự liều cao (100 mCi) ở bệnh nhân chưa có di căn xa. 82,0% bệnh nhân có kết quả tốt ngay sau 1 liều 131I. Với liều điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 102,5 ± 33,6 mCi, sau 1,03 ± 0,3 lần điều trị, 92 % bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau 2 liều I131, 97% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau 3 liều điều trị I131. Bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 55 tuổi, chưa có di căn xa, ung thư ở các giai đoạn sớm, nồng độ Tg, A-Tg thấp có đáp ứng với phương pháp điều trị tốt hơn.</p> Vũ Sỹ Quân, Ngô Thanh Tùng Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90194 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN YÊN TRÊN BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG CUSHING PHỤ THUỘC ACTH https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90195 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát hình ảnh tuyến yên trên cộng hưởng từ ở những bệnh nhân mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 15 bệnh nhân (12 nữ, 3 nam) được chẩn đoán mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH và được chụp cộng hưởng từ tuyến yên từ tháng 10/2022 đến tháng 10/2023.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu</strong>: Tỷ lệ nam/nữ = 1/4. Tuổi trung bình 38,47 ± 10,78 (27-62). Tất cả bệnh nhân đều có nồng độ ACTH huyết tương &gt;10pg/ml, phù hợp với chẩn đoán lâm sàng hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH. Bệnh nhân quan sát thấy u tuyến yên trên cộng hưởng từ chiếm 80%. Kích thước u trung bình là 4,59 ± 1,77mm, 100% u là microadenoma, phân loại độ I, giai đoạn 0 theo phân loại của Hardy-Wilson. Nhóm u đồng tín hiệu trên các chuỗi xung T1W và T2W chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 83,4% và 58,3%. Trên chuỗi xung tiêm thuốc động học, tất cả u biểu hiện là nốt ngấm thuốc kém.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Hình ảnh u tuyến yên trên cộng hưởng từ rất đa dạng, đặc biệt là đặc điểm tín hiệu của u. Việc đánh giá kết hợp trên chuỗi xung động học sau tiêm thuốc đối quang từ là cần thiết để chẩn đoán đối với những trường hợp u kích thước nhỏ và đồng tín hiệu trên các chuỗi xung thường quy.</p> Đỗ Lê Anh Trung, Vũ Đăng Lưu, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Quang Anh, Lê Hoàng Kiên, Nguyễn Tất Thiện, Nguyễn Công Tiến Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90195 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 ỨNG DỤNG HÌNH ẢNH FDG PET TRONG ĐỘNG KINH https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90196 <p>Một số trường hợp bệnh nhân động kinh cục bộ không đáp ứng với điều trị bằng thuốc thì việc phẫu thuật có thể mang lại nhiều lợi ích. Hình ảnh cắt lớp phát xạ positron (positron emission tomography - PET) với thuốc phóng xạ 18F-Fluorodeoxyglucose (FDG PET) đánh giá chuyển hóa glucose của não là một kỹ thuật đã được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá trước phẫu thuật ở những bệnh nhân động kinh kháng trị mà có hình ảnh cộng hưởng từ và điện não đồ không tương hợp trong việc xác định vùng sinh động kinh. FDG PET giúp phát hiện vùng sinh động kinh, phân vùng động kinh, giúp xác định mức độ lan rộng của vùng sinh động kinh. FDG PET còn cung cấp thêm thông tin quan trọng về tình trạng chức năng của phần còn lại của não. Ngoài ra, các đặc điểm chuyển hóa trên hình PET cũng góp phần tiên lượng hiểu quả phẫu thuật. Ghi hình PET thường được thực hiện ngoài cơn. Sử dụng hình ảnh MRI chụp trước đó hòa trộn với hình PET để xác định vị trí giải phẫu. Bài báo cáo này nhằm giới thiệu quy trình ghi hình FDG PET não, cách phân tích hình ảnh và vai trò của FDG PET trong đánh giá trước phẫu thuật động kinh trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế ở Việt Nam.</p> Ngô Văn Tấn, Nguyễn Xuân Cảnh Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90196 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700 VỠ TÚI GIẢ PHÌNH KHỔNG LỒ TÂM THẤT TRÁI: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90197 <p>Giả phình tâm thất trái (LV PA) được định nghĩa là vỡ thành tự do của tâm thất trái được chứa bởi mô màng ngoài tim liền kề. Biến chứng hiếm gặp này thường gặp nhất sau nhồi máu cơ tim, chấn thương hoặc nhiễm trùng. Phẫu thuật thường được đảm bảo để tránh tiến triển thành vỡ tự phát, có khả năng dẫn đến chèn ép tim và tử vong. Chụp cộng hưởng từ tim là phương thức được lựa chọn để mô tả đặc điểm hình thái và chức năng tâm thất trái. Sự phân biệt chính xác giữa túi giả phình và túi phình thực sự là rất quan trọng, vì việc quản lý và tiên lượng khác nhau đáng kể giữa 2 bệnh lý. Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam 34 tuổi bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và giả phình thất trái (PA). Bệnh sốt và ho liên tục trong 5 ngày trước vào viện, không điều trị. BN đau ngực và mệt nhiều. Siêu âm tim thấy túi phình thất trái thành bên kt 40x27mm. Cấy đờm có nhiễm Aspergillus flavus. XN Covid- 19 âm tính. Sau 4 ngày vào viện, bệnh nhân đột ngột ngừng tim, ngừng thở, mất ý thức. BN được chỉ định mổ cấp cứu vá tim. Sau mổ, bn được chụp cắt lớp vi tính động mạch vành loại trừ tổn thương nhồi máu cơ tim. Chụp MRI đánh giá hình thái túi phình cho thấy một PA khổng lồ kích thước 66x48x36mm. Các phương pháp điều trị được lựa chọn cho trường hợp mắc bệnh lý hiếm gặp này là phẫu thuật cắt bỏ PA, vá lỗ thủng, giúp bệnh nhân hồi phục dần dần. Trong trường hợp này, chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu thuật kịp thời dẫn đến tiên lượng tốt.</p> Lê Thị Thùy Liên, Nguyễn Khôi Việt, Nguyễn Ngọc Tráng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Công Tiến Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tchoidienquangvayhochatnhan/article/view/90197 Sun, 31 Dec 2023 00:00:00 +0700