ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ DỊ HÌNH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ CHẠCH BÙN MISGURNUS ANGUILLICAUDATUS GIỐNG

  • Lê Mỹ Phương
  • Phan Diễm My
  • Nguyễn Vủ Luân
  • Thạch Thành Long
  • Trương Thị Trúc Thuỷ
  • Trương Kiều Mỵ
  • Huỳnh Nhật Bảo Ngọc
  • Trần Thị Bích Như
  • Nguyễn Thị Hồng Vân
Từ khóa: Keywords: salinity, Misgurnus anguillicaudatus, abnormality, survival rate, growth rate, Từ khóa: độ mặn, Misgurnus anguillicaudatus, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng

Tóm tắt

ABSTRACT

Dojo loach (Misgurnus anguillicaudatus) is one of the freshwater fish species with high economic value and good environmental tolerance. The study was conducted to evaluate the effect of salinity on the survival rate, deformity rate and growth of the loach at the juvenile stage. Larvae at two days post hatch (0.4mg; 3.12±0.12mm) were designed at different salinities (0, 2, 4, 6, 8, and 10‰) for 25 days, each treatment was repeated 3 times. The results showed that fish at salinities of 4 and 6‰ had high survival rates, respectively 80% and 60%, followed by salinities of 0‰ and 2‰ with a survival rate of about 40% after 2 weeks of experiment. At salinity of 8‰, the survival rate was low (≈20%), while at 10‰, 100% of fish died after 4 days of experiment. Fish at high salinity from 8 and 10‰ had the highest rate of deformity, accounting for 40%, while the remaining salinity rates of fish had <20%. Deformed fish in the study mostly showed curved bodies, deformed bones and abnormal swimming. After 25 days of rearing, fish in the 4-6‰ treatment had the highest growth (WG 10mg/fish, SGRW 0.13%/day), followed by 2‰. Fish reared at 8% gave quite high growth results, reaching nearly 8mg/fish, although the survival rate in this treatment was very low (<20%). The growth in length of experimental fish in the 2-8‰ salinity treatments was faster than in the 0‰ treatment. After 17 days of rearing, fish showed outstanding growth in length, highest in treatments 4 and 6‰ (LG 7mm/fish, SGRL>0.039 %/day). The results indicate that 4-6‰ is the optimal salinity range for juvenile survival and growth, whereas higher salinity levels significantly increase deformity rates and mortality.

TÓM TẮT

Cá chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus) là một trong các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao và có khả năng chống chịu với môi trường tốt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống, tỷ lệ dị hình và tăng trưởng của cá chạch bùn giai đoạn giống. Cá chạch bùn ở giai đoạn hai ngày tuổi (0,4mg; 3,12±0,12mm) được bố trí ở các độ mặn khác nhau (0, 2, 4, 6, 8, và 10‰) trong thời gian 25 ngày, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả cho thấy cá chạch bùn ở độ mặn 4‰ và 6‰ cho tỷ lệ sống cao, lần lượt là 80% và 60%, kế đến là ở độ mặn 0‰ và 2‰ với tỷ lệ sống khoảng 40% sau 2 tuần thí nghiệm. Ở độ mặn 8‰, tỷ lệ sống thấp (≈20%), trong khi ở 10‰ cá chết 100% sau 4 ngày thí nghiệm. Cá ở độ mặn cao từ 8‰ và 10‰ tỷ lệ dị hình cao nhất, chiếm 40%, trong khi các độ mặn còn lại tỷ lệ dị hình của cá <20%. Cá dị hình trong nghiên cứu hầu như có biểu hiện cơ thể uốn cong, xương dị hình và bơi lội bất thường. Cá sau 25 ngày ương ở nghiệm thức 4-6‰ tăng trưởng cao nhất (WG 10mg/con, SGRW 0,13 %/ngày), kế đến là 2‰. Cá ương ở 8‰ cho kết quả tăng trưởng khá cao đạt gần 8mg/con mặc dù tỷ lệ sống ở nghiệm thức này rất thấp (<20%). Tăng trưởng về chiều dài cá thí nghiệm ở các nghiệm thức độ mặn 2-8‰ đều nhanh hơn so với nghiệm thức 0‰. Cá sau 17 ngày ương cho thấy tăng trưởng vượt trội về chiều dài, cao nhất ở nghiệm thức 4 và 6‰ (LG 7mm/con, SGRL>0,039 %/ngày).  Kết quả cho thấy 4-6‰ là khoảng độ mặn tối ưu cho sự sống và tăng trưởng ở cá chạch bùn, trong khi mức độ mặn cao hơn làm tăng đáng kể tỷ lệ dị hình và tỷ lệ chết ở cá.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2025-04-22