Tạp chí Khoa học Trường Đại học Bạc Liêu https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu <p><strong>Trường Đại học Bạc Liêu</strong></p> vi-VN tapchikhoahoc@blu.edu.vn (Tạp chí Khoa học Trường Đại học Bạc Liêu) Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 OJS 3.1.2.4 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Khảo sát bệnh ký sỉnh trùng đường máu trên chó và theo dõỉ hỉệu quả đỉều trị tạỉ phòng khám thú y Petcare Sa đéc, tỉnh Đồng tháp Blood parasite infection survey ỉn dogs and monitoring treatment effectiveness at Petcare Sa dec veterinary clinic, Dong thap https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94352 <p>Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình bệnh kỷ sinh trùng đường máu (KSTĐM) trên chó đã được đưa đến khám và điều trị tại phòng khảm thú y Petcare Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Qua kiểm tra 345 con chó nghỉ nhiễm KSTĐM được đưa đến khảm và điều trị tại phòng khám thủ y Petcare Sa Đéc cho kết quả 128 con nhiễm KSTĐM chỉếm tỷ lệ là 37,10%). Có 4 loài KSTĐM kỷ sinh ở chó đó là Anaplasma, Ehrlichia, Hepatozoon và Babesia có tỷ lệ lần lượt là 66,40%o; 52,34%o; 19,53% và 27,34%. Lứa tuổi có ảnh hưởng đến tỷ lệ chó nhiễm KSTĐM, chó từ 1-5 năm tuổỉ có tỷ lệ nhỉễm cao nhất 49,66%) kế đến là chó dưới 1 năm tuồi 33,68% và thấp nhất ở chó trên 5 năm tuổi 21,78%. Phương thức nuôi có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm KSTĐM với tỷ lệ ở chó nuôi nhốt 15,84%) và chó nuôi thả 61,11%. Tỷ lệ chó nhiễm KSTĐM không phụ thuộc vào giống và giới tính của chó. Chó bị nhiễm KSTĐM có triệu chứng nỉêm mạc nhợt nhạt và hoàng đản, xuất huyết dưới da. Khỉ chó nhiễm KSTĐM có sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lỷ như tăng số lượng bạch cầu, giảm số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hemoglobin và hematocrit. Hiệu quả của hai phác đồ điều trị là tương đương nhau, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 96,87%.</p> <p>This study aims to evaluate the prevalence of blood-borne parasites in dogs brought to Petcare Sa Dec Veterinary Clinic in Dong Thap province for examination and treatment. A total of 345 dogs suspected of being infected with blood-borne parasites were tested, with the result that 128 dogs infected with blood parasites accounted for 37.10%. Four species of blood-borne parasites were identified in the dogs: Anaplasma (66.40%), E. canis (52.34%), Hepatozoon (19.53%), and Babesia (27.34%). Age was found to have an impact on the infection rate, with dogs aged 1-5 years having the highest infection rate (49.66%), followed by dogs under 1 year old (33.68%), and the lowest infection rate in dogs over 5 years old (21.78%). The method of dog rearing also affected the rate of blood-borne parasites, with a rate of 15.84% in captive dogs and 61.11% in free-range dogs. Additionally, the rate of infection did not depend on the breed or gender of the dog. Dogs infected with blood-borne parasites exhibited symptoms such as pale mucous membranes, jaundice, and subcutaneous hemorrhage. Furthermore, infected dogs showed changes in physiological indicators including an increase in white blood cell count and a decrease in red blood cell count, platelets, hemoglobin, and hematocrit. The effectiveness of the two treatment regimens was found to be similar, with a cure rate of 96.87%.</p> Trịnh Thị Hồng Mơ, Nguyễn Thị Mỹ Phương, Nguyễn Thị Chúc Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Bạc Liêu https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94352 Tue, 23 Apr 2024 05:38:06 +0700 Khảo sát đặc điểm di truyền của virus gây bệnh viêm da nổi cục trên bò tại tỉnh Tiền Giang Survey of genetic characteristics of the Virus Causing Lumpy Skin Disease on cows in Tien Giang province https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94365 <p>Khảo sát đặc điểm dỉ truyền của virus viêm da nổi cục ở Tiền Giang được thực hiện từ tháng 6 đến thảng 11 nẫm 2022 tại Khoa Thú y, Trường Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ và Chi cục Chẫn nuôi - Thủ y tỉnh Tiền Giang với mục tiêu xác định một số đặc điếm dỉ truyền của virus viêm da nối cục nhằm hô trợ trong công tác chấn đoán, phòng chống dịch. Vì vậy những mâu bệnh phàm ở các ố dịch được thu thập đế giải mã trình tự đoạn gen RPO30. Kết quả chỉ ra rằng cỏ sự tương đồng cao giữa các chủng LSD/RP030/01TỉenGỉang, LSD/RP030/02TỉenGiang và LSD/ RP030/03TỉenGỉang, chủng viêm da nối cục ở miền Bắc Việt Nam (2020), Trung Quốc (MN518933.China/XJ/2019) và chủng vaccine đang lưu hành ở Việt Nam.</p> <p>A survey on genetic characteristics of dermatophytosis virus in Tien Giang was carried out from June to November 2022 at the Faculty of Veterinary Medicine, College of Agriculture, Can Tho University and Department of Animal Husbandry and Veterinary Medicine of Tien Giang province aiming at identifying its genetic variations to assist in the diagnosis and prevention of epidemics. Therefore, patient samples from outbreaks were collected to sequence the RPO30 gene segment. The results show that there was high similarity among strains of LSD/ RPO3 0/01 Tien Giang, LSD/RPO30/02Tỉen Giang, LSD/RPO30/03Tien Giang, strain in Northern Vietnam (2020), strain in China (MN518933.China/XJ/2019) and vaccine strains circulating in Vietnam</p> Nguyễn Quốc Thái, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Trần Phước Chiến, Huỳnh Trường Giang, Võ Tuấn Khải Huyền, Thái Quốc Hiếu, Nguyễn Vũ Thụy Hồng Loan, Mai Thị Ngọc Hương Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94365 Tue, 23 Apr 2024 00:00:00 +0700 Nghiên cứu ảnh hưởng p- glucan lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá trê vàng (Clarỉas macrocephalus) Effects of 0- glucan on the growth and survival rates of broadhead catfish (Clarias Macrocephalus) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94367 <p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định sự ảnh hưởng p~glucan và liều lượng p~ glucan thích hợp lên tăng trưởng và tỷ lệ sổng cả Trê vàng (Clarỉas macrocephalus). Thí nghiệm được bổ trỉ hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và được lặp lại 03 lần. Cả Trê vàng được ưomg trong thùng xốp (chứa 30 lít nước) mật độ ương 5con/ lít, Liều lượng p~glucan được bổ sung vào thức ăn công nghiệp với liều lượng lần lượt là 2; 6; 10 g/kg thức ăn. Nghiệm thức đổi chứng không bổ sung p~glucan. Ket quả so sánh ảnh hưởng của bổ sung p~glucan với liều lượng khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cả Trê vàng giai đoạn từ 5 ngày tuổi đến 45 ngày tuổi cho thấy tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo khối lượng của cả đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung p~glucan với liều lượng 6 g/kg thức ăn với các giá trị lần lượt là 95,0% và 21,7 mg/ngày và đạt thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng với giá trị 59,3% và 13,5 mg/ngày.</p> <p>This study aims to determine the effect and dosage of p-glucan on growth and survival ratio of the broadhead catfish (Clarias macrocephalus). The experiment was randomly set up with 4 treatments and 3 replications per each. The broadhead catfish was nursed in the styrofoam box (30 L) with the density of 5 fishes/L for the duration of 4 weeks. In this study, ft-glucan was combined with pellet feed within three different dosage namely 2; 6; 10 g/kg pellet feed. The control treatment was without added ft-glucan. The results indicated that at the end of the experiment, the treatment with 6g of p-glucan per kg feed exhibited the highest growth rate and survival ratio (21.7 mg/day and 95.0% respectively). In construct, the control showed the lowest values in both growth rate and survival ratio with (13.5 mg/ day and 59.3%, respectively).</p> Trần Ngọc Huyền, Lê Minh Của Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94367 Tue, 23 Apr 2024 00:00:00 +0700 Tổng quan các công nghệ xử lý nước thải bền vững của ngành Nuôi trồng Thủy sản Overview of sustainable wastewater treatment technologies of the Aquaculture industry https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94368 <p>Ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình trạng khan hiếm lương thực toàn cầu do sự gia tăng dân số. Tuy nhiên các hệ thống nuôi trồng thủy sản truyền thống đã gây ra các ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng và ồ nhiễm nguồn nước, đe dọa đến nguồn lợi thủy sản. Cải thiện hiệu quả táỉ chế nước và giảm xả nước thải là những yếu tố chỉnh góp phần tạo nên các hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững. Bài bảo này giới thiệu các công nghệ xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản khác nhau và vai trò của chủng trong việc đạt được tính bền vững. Hệ thống tuần hoàn trong nuôi trồng thủy sản góp phần mang lại hiệu quả hơn trong việc quản lỷ lượng nước thải vì chỉ 10% tổng lượng nước được thay thế mỗi ngày. Các hệ thống đất ngập nước nhân tạo đã đạt hiệu quả cao trong việc xử lỷ nước thải cỏ chứa hợp chất nỉtơ. Nhu cầu năng lượng trong các hệ thống Aquaponỉcs kết hợp đã giảm <em>xuống thấp hơn rất nhiều so với các hệ thống thông thường. Nghiên cứu về việc sử dụng sinh khối ở cấp độ dinh dưỡng thấp như vi tảo làm thức ăn góp phần giảm tác động môi trường của việc nuôi cá đồng thời mang lại lợi ích bổ sung cho việc sản xuất sinh khối và sản xuất lipid. Hiệu suất thu hoạch tảo trên 90% đã đạt được bằng cách sử dụng chất keo tụ thích hợp trong công nghệ Biofloc. Nghiên cứu sử dụng kết hợp rong biển với nuôi cả hoặc tôm để xử lý nước cho thấy hiệu quả hơn trong việc giảm nồng độ chất ô nhiễm trong nước và tăng sức đề kháng của đổi tượng nuôi.</em></p> <p><em>The aquaculture industry plays an important role in solving global food scarcity due to population growth. However, traditional aquaculture systems have caused adverse effects on water quality and pollution, threatening aquatic resources. Improving water recycling efficiency and reducing the discharge of waste water are the major factors contributing to sustainable aquaculture system. The study presents the various aquaculture waste water treatment technologies and their role in achieving sustainability. Recirculation systems in aquaculture units are found to be more effective in managing the volume of waste water sinceonly 10% of the total volume of water is replaced per day and hence more sustainable. Constructed wetland systems have reported high efficiency in the treatment of waste water containing nitrogen compounds. Energy needs in Aquaponỉcs systems have been reduced to much lower levels than in conventional systems. The study of the use of local and low trophic level biomass like microalgae as feed stock was found to reduce the environmental impacts offish farming with added benefit of biomass production and lipid production. The algae harvesting efficiency of above 90%) has been achieved by using proper coagulants in Biofloc technology. Research using a combination of seaweed and fish farming for water treatment shows that it is more effective in reducing the concentration of pollutants in water and increasing fish resistance</em></p> Trần Ngọc Hạnh, Lâm Quốc Huy, Lê Hoàng Vũ Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94368 Tue, 23 Apr 2024 00:00:00 +0700 Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu: Lý luận và thực tiễn Sustainable agricultural development policy the mekong delta adapts to climate change: Theory and practice https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94372 <p><em>Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề được quan tâm nhiều trên phạm vỉ toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Những tảc động của BĐKH đã ảnh hưởng đến hoạt động đời sống kỉnh tế xã hội và môi trường ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực sản xuất và đóng góp sản phẩm nông nghiệp cao nhất cả nước nhưng những tác động của BĐKH đã ảnh hưởng đến quả trình sản xuất gây mất cân đoi, không ổn định và thiếu bền vững. Nhiều chỉnh sách được đề xuất và thực thỉ nhằm thay đổi mô hình sản xuất nông nghiệp của ĐBSCL, thích ứng với BĐKH và gia tăng giá trị sản xuất. Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tổng hợp đảnh giá kết quả các công trình có liền quan, góp phần bổ sung những vẩn đề về lỷ luận và thực tiễn cảc chỉnh sách phát triển nông nghiệp bền vững vùng ĐBSCL thích ứng với BĐKH, những bài học kỉnh nghiệm và định hướng thực hiện trong thời gian tới.</em></p> <p><em>These days, climate change is a major concern for people all over the world. The agricultural industry has been impacted by the effects of climate change in a wide range of levels and in many different aspects of socio-economic life and the environment. The Mekong Delta is the area that produces the greatest amount of agricultural products in the nation, however, the effects of climate change have had an impact on the production process, leading to imbalance, instability, and unsustainability. Numerous policies have been put forth and put into effect to alter the Mekong Delta s agricultural production model, adapt to climate change, and boost output value.Based on an analysis and evaluation of related literature, this study was carried out to add to the body of knowledge regarding the theoretical and practical aspects of climate change adaptation strategies for sustainable agricultural development in the Mekong Delta region, as well as lessons learned and future implementation directions.</em></p> Trần Hoàng Khải Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94372 Tue, 23 Apr 2024 00:00:00 +0700 Ảnh hưởng của tỷ lệ nước mắm và Natrỉ trỉpolyphosphate, nhiệt độ sao rang đến chất lượng chà bông từ cá rô phỉ (Ọreochromỉs nỉloticus Linneaus) The influence of fish sauce and Sodium tripolyphosphate, frying temperature on the quality of fish floss from t https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94697 <p><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chà bông từ thịt cả rô phi (Oreochromỉs nilotỉcus Linnaeus). Nghiên cứu được thực hiện với haỉ nội dung chính bao gồm cảc đánh giả: (ỉ) ảnh hưởng của tỷ lệ (%) nước mắm và natrỉ tripolyphosphate, (ỉỉ) nhỉệt độ sao đến chất lượng của sản phàm chà bông từ thịt cả rô phỉ. Cụ thế, đề tài đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nước mắm là 6%, 8%, 10%, tỷ lệ natrỉ trỉpolyphosphate là 0%, 0,15%, 0,25%, nhiệt độ sao rang là 60oC, 65oC, 70oC đến chất lượng chà bông cả rô phỉ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chà bông đạt chất lượng tốt nhất khỉ tỷ lệ nước mắm bố sung là 8% kết hợp với 0,15% natrỉ trỉpolyphosphate, trong trường hợp này giả trị độ hoạt động của nước (aw) đạt được là 0,695 ± 0,007. Chà bông cá rô phỉ có aw thấp sẽ giúp quả trình bảo quản sản phấm tốt hom. Bên cạnh đó, nhiệt độ sao rang cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời điếm kết thúc quả trình sao rang và màu sắc sản phấm. Đe sản phấm có thời gian sao rang ngắn và có màu vàng kem đặc trưng thì quá trình sao rang cần tiến hành ở nhiệt độ 65oC, có thời gian sao rang nhanh nhất so với các nghiêm thức còn lại.</em></p> <p><em>This research aims to determine factors affecting the quality of Nile tilapia (Oreochromỉs niloticus Linnaeus) floss. The study was conducted with two experiments: (i) the effect of fish sauce and sodium tripolyphosphate proportion, (ii) the influence of stir-frying Nile tilapia floss temperature. In details, the study evaluated the influence of fish sauce ratios of 6%, 8%, 10%, tripolyphosphate ratios of 0%, 0.15%, 0.25%), and stir-frying temperatures of 60oC, 65oC, 70oC on the quality Nile tilapia fish floss. The results showed that the most suitable proportion offish sauce was 8% and sodium tripolyphosphate 0.15%, respectively. In this case, the water activity (aw) of the product was 0.695 ± 0.007. This combination of food additives increased water holding capacity and reduced (aw) </em><em><span lang="VI" style="font-size: 9.0pt; line-height: 115%;">of the product which would allow long-term storage. Besides, frying temperature also greatly affected the frying time and product color. In order for the product to have a short frying time and yellowish color, this process should be conducted at 65 °C.</span></em></p> Võ Thị Kiên Hảo, Nguyễn Thị Thu Thảo, Lê Nguyễn Tường Vi, Nguyễn Kim Đông, Hà Phương Thảo, Nguyễn Văn Bá Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94697 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Điều khiển mờ cân bằng và bám quỹ đạo cho hệ Pendubot Fuzzy Balancing and Trajectory Tracking Control for Pendubot system https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94708 <p>Pendubot là một hệ thong một vào nhiều ra (single ỉnput-mutỉ output - SIMO) thường được sử dụng trong các phòng thỉ nghiệm (PTN) để kiểm chứng giải thuật điều khiển. Trong bài bảo này, chủng tôi xây dựng lại cấu trúc khâu hậu xử lỷ của bộ điều khiển (BĐK) mờ (fuzzy) - một hướng điều khiển thông mình (ĐKTM) thông dụng- với đỉch đến không chỉ ổn định tĩnh ở vị trí TOP và MID cho mô hình pendubot mà còn điều khiển hệ thống dỉ chuyển bám theo quỹ đạo cho trước (hình sin và xung vuông). Các thông số BĐK được lựa chọn thông qua giải thuật di truyền (genetic algorithm - GA). Giải thuật mờ được chứng minh đã hoạt động thành công thông qua mô phỏng trên Matlab/Sỉmulỉnk.</p> <p>Pendubot is a popular SIMO system ỉn control laboratory to test control algorithms. This paper aims to rebuild a post-processing structure of fuzzy controller, which is a popular intelligent approach, with a goal of not only stabilizing system at TOP and MID positions but also controling system to track trajectories: sine and pulse. Control parameters are found by GA. Our fuzzy control is proved to work well through Matlab/Sỉmulỉnk simulation</p> Trần Trọng Bằng, Tống Phước Anh Huy, Phạm Minh Nhựt, Lê Ngọc Phúc, Đoàn Văn Hiếu, Nguyễn Thành Hải, Nguyễn Lê Đạt Phú, Mã Hiền Khoa, Dưong Tấn Thành, Nguyễn Thành Phú Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94708 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Thiết kế bộ thiết bị và website hỗ trợ trẻ khiếm thị học tập chữ nỗỉ theo lộ trình của sách giáo khoa Tiếng Việt Device set and website designing to support blind children in Vietnamese textbook Braille words learning https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94717 <p>Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất ỷ tưởng và thực hiện công nghệ: “Thiết kế bộ thiết bị và website hỗ trợ trẻ khiếm thị học tập chữ nổi theo lộ trình của sách giảo khoa tiếng Việt”. Thiết bị mà nhóm tác giả chế tạo gồm có tám khung chữ nổi tưomg ứng với 8 kí tự, 8 nút nhấn để đơn giản hóa việc tương tác giữa thiết bị với mảy vỉ tính; tiết kiệm tối đa chỉ phỉ với việc sử dụng cơ cấu đẩy chữ nổi và cơ cấu thanh ray trượt để hiển thị các kỉ tự trên bề mặt thiết bị với thời gian hiển thị 1 kí tự là 1.5 giây. Website hiển thị nội dung bài học, thời gian đáp ứng trung bình của thiết bị khỉ nhận lệnh từ website là 1.1 giây và tỉch hợp trỉ tuệ nhân tạo (mô hình mạng YOLOv5m) với tốc độ nhận diện trên CPU là 224ms giúp nhận dạng các món đồ vật thông dụng qua camera. Qua đó, mô hình này tạo cho trẻ tư duy về thế giới quan để trẻ vận dụng vào cuộc sống hằng ngày. Thiết bị đồng bộ hóa kiến thức giữa trẻ khiếm thị được đến lớp cũng như trẻ khiếm thị ở nhà, tăng cường khả năng tư duy về đồ vật. Sản phẩm giúp giảm thời gian, công sức giảng cho các giáo viên và có thể được đầu tư, nhân rộng để hỗ trợ người khiếm thị.</p> <p class="Vnbnnidung20" style="margin-bottom: 19.0pt; text-align: justify; text-indent: 0cm;"><span lang="VI">This paper presents a technology idea and a technical solution: “Device set and website designing to support blind children in Vietnamese textbook braille words learning”. The device comprises eight Braille frames, each of which corresponds to 8 characters, and 8 buttons to simplify interaction. We aim for maximum cost savings by employing Braille push mechanisms and sliding rail mechanisms to display characters on the device, achieving a speed of 1.5 seconds per word. Additionally, the website not only displays lesson contents with a response time within 1.1 seconds after receiving requests but also integrates with artificial intelligence model (YOLOv5m) for CPU-based object recognition, with a detection time of about 224 milliseconds through the camera. This feature assists children in recognizing surrounding objects, enhancing their understanding of the environment. Moreover, this device facilitates knowledge synchronization between blind children in school and at home, improving their ability to model concepts. It also reduces teachers ’ workload and can be replicated to aid blind individuals more broadly.</span></p> Phan Duy Kiên, Phan Văn Hoàng Anh, Võ Minh Thuận, Trần Phú Khang, Nguyễn Đoàn Quang Nhật, Nguyễn Thiện Bình, Nguyễn Hoàng Phúc, Lê Trường Vũ, Nguyễn Huỳnh Hưng, Nguyễn Thế Vũ Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94717 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Biểu tượng hoa trong truyện Kiều của Nguyễn Du Flower symbols in Kieu story of Nguyen Du https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94721 <p><em>Từ khỉ ra đời cho đến nay, Truyện Kiều của đại thỉ hào Nguyễn Du vẫn là đỉnh cao của văn học dân tộc, niềm tự hào của con người Việt Nam. Giá trị của Truyện Kiều không chỉ nằm ở việc Nguyễn Du đã vạch trần bản chất giả dối, bộ mặt tàn nhẫn của xã hội phong kiến và niềm cảm thương sâu sắc cho thân phận của người phụ nữ bị chà đạp, vùi đập đến bước đường cùng. Cải hay, cái độc đảo của tác phẩm còn nằm ở phương diện nghệ thuật, mà biểu tượng nghệ thuật là một khỉa cạnh quan trọng. Đọc Truyện Kiều, bất kể ai cũng có thể nhận ra không ỉt lần Nguyễn Du nhắc đến hoa với tư cách là một biểu tượng. Nghiên cứu biểu tượng hoa, chúng tôi phát hiện bên dưới cái biểu đạt (hoa) là những lớp nghĩa biểu trưng, chẳng hạn như biểu trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp con người, thân phận con người, vẻ đẹp của tình yêu nam nữ. Việc nghiên cứu biểu tượng có ỷ nghĩa quan trọng, góp phần khẳng định lại lần nữa tài năng của Nguyễn Du và giá trị của Truyện Kỉều.</em></p> <p><em>Since its inception Kieu Story by the great poet Nguyen Du has been the pinnacle of Vietnamese literature and the pride of the Vietnamese people. The value of Kieu Story is partly enhanced by the fact that Nguyen Du exposed the real nature and cruel face offeudal society and showed his deep compassion for the fate of women leading miserable lives. Moreover, the beauty and uniqueness of the work is also emphasized with the artistic aspect, of which artistic symbolism is an important aspect. Reading Kieu Story, one can recognize many times Nguyen Du mentioned flowers as a symbol. Researching flower symbols, we discovered that underneath the symbol (flowers) are layers of symbolic meanings, such as natural beauty, human beauty, human condition, and the beauty of love between men and women. The study of flower symbols is important, contributing to reaffirming Nguyen Du s talent and the value of Kieu Story.</em></p> Phạm Khánh Duy Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94721 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo viên The implementation of 2018 general education program in the process of standardizing high school teachers https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94724 <p><em>Đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là nhu cầu tất yếu của giảo dục Việt Nam hiện nay. Quả trình triển khai thực hiện chương trình đang diễn ra theo đủng lộ trình của Bộ Giảo dục và Đào tạo ban hành một cách thuận lợi, có tác động tích cực đến toàn xã hội. Bên cạnh đó là những thách thức với giảo viên về đổi mới chương trinh giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bài viết nêu ra một số thuận lợi, khó khăn, thách thức và đề xuất biện pháp dưới góc độ nhìn nhận của giảng viên sư phạm đang nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai chương trình 2018 cho sinh viên sư phạm và bồi dưỡng giảo viên về chuyên môn nghiệp vụ trong quả trinh chuẩn hoả giảo viên phổ thông hiện nay.</em></p> <p><em>The 2018 Renovation of the General Education Program ỉn the direction of developing the quality and capacity of students is an indispensable need of Vietnamese education today. The process of implementing the program is taking place in accordance with the roadmap promulgated by the Ministry of Education and Training in a favorable way, having a positive impact on the whole society. In addition, there are challenges for teachers in reforming the general education program in the direction of developing students ’ quality and capacity. The article outlines some advantages, difficulties, challenges and proposes measures to implement the 2018 program in the process of standardizing high school teachers.</em></p> Dương Huy Cẩn Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94724 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán tại Trường Đại học Bạc Liêu Solutions to enhance the quality of accountant training at Bac Lieu University https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94726 <p><em>Hiện nay, tuy công nghệ 4.0 phát triển rất mạnh mẽ nhưng ngành kế toán vẫn thu hút một lượng lớn sinh viên theo học vì sau khi ra trường người học dễ tìm kiếm được việc làm. Vì vậy, kế toán được nhiều trường tại Việt Nam đào tạo trong đỏ có Trường Đại học Bạc Liêu. Bài viết nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán tại Trường Đại học Bạc Liêu. Từ những vấn đề lỉên quan đến đào tạo kế toán hiện nay tại Trường Đại học Bạc Liêu, tác giả xác định những thách thức mà Trường Đại học Bạc Liêu phải đối mặt khi phải cạnh tranh với những trường đại học khác. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kế toán tại Trường Đại học Bạc Liêu trong tương lai. Các giải pháp được đề xuất còn dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo kế toán tại Trường Đại học Bạc Liêu. Những giải pháp này sẽ giúp cho Trường Đại học Bạc Liêu nâng cao chất lượng đào tạo kế toán trong tương lai.</em></p> <p><em>Currently, although technology 4.0 is developing very strongly, Accounting still attracts a large number of students because graduates can easily find jobs. Therefore, accounting is trained by many schools in Vietnam, including Bac Lieu University. The article presents solutions to improve the quality of accounting training at Bac Lieu University. Based on the issues related to current accounting training at Bac Lieu University, the challenges that Bac Lieu University is facing in competition with other universities were identified, which results in the proposed solutions to improve the quality of accounting training at Bac Lieu University in the future. The proposed solutions are also based on factors affecting the quality </em><em><span lang="VI" style="font-size: 9.0pt; line-height: 115%;">of accounting training at Bac Lieu University. These solutions will help Bac Lieu University improve the quality of accounting training in the future.</span></em></p> Nguyễn Thị Thu Hậu, Dương Thế Lân Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94726 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Ngôn ngữ Anh Trường Đại học Bạc Liêu và giải pháp khắc phục English mispronunciation of first-year English majors at Bac lieu University and solutions https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94727 <p><em>Hiện nay, chất lượng học tiếng Anh ở Việt Nam vẫn là vấn đề nhức nhối đối với cha mẹ học sinh cũng như các nhà làm giảo dục. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả không như mong muốn trong việc học tiếng Anh là do phát âm kém. Việc phát âm kém dẫn đến sự thiếu tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Vì vậy, phát âm tiếng Anh có vai trò và ảnh hưởng lớn đến sự thành công của việc học mà kết quả cuối cùng là giao tiếp hiệu quả. Sinh viên phát âm sai dẫn đến tâm lí sợ sai và ngại nói trước đám đông. Do đó, việc phát triển kĩ năng nói tiếng Anh là vô cùng khó khẫn. Bài viết nghiên cứu lỷ thuyết về ngữ âm, lỗi phát âm, những vấn đề cơ bản trong phát âm tiếng Anh và những lỗi phát âm thường gặp của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành ngôn ngữ Anh của trường Đại học Bạc Liêu và giải pháp khắc phục.</em></p> <p><em>Nowadays, a growing concern for parents and educators in Vietnam pertains to the quality of English learning. A notable factor contributing to unsatisfactory results in learning English is inaccurate pronunciation. The mispronunciation of words results in a lack of confidence in communicating in English; therefore, pronunciation plays a crucial role in the process of students ’ learning English and effective communication. Mispronunciations by students lead to a fear of making mistakes and apprehension about public speaking. As a result, developing English speaking skills becomes a formidable task. The article explores the theory ofphonetics, key issues in English pronunciation, and prevalent errors in English pronunciation observed among first-year English majored students at Bac Lieu University and proposes solutions to address these challenges.</em></p> Tạ Thị Kim Oanh Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94727 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700 Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch Bạc Liêu The reality of and solution to Bac Lieu tourism development https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94728 <p><em>Nghiên cứu nhằm đảnh giả tiềm năng và đề xuất giải phát triển du lịch Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay. Thông qua phân tích định tỉnh và định lượng, nghiên cứu chỉ ra tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Bạc Liêu liên quan đến 15 yếu tố môi trường bên ngoài và 17 yếu tố môi trường nội bộ ảnh hưởng đến quả trình phát triển du lịch Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên mẫu quan sát gồm 387 khách du lịch nội địa đang tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích ma trận EFE, ma trận IFE và ma trận SWOT để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thủc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Bạc Liêu. Ket quả nghiên cứu đã đề xuất 08 chiến lược phát triển du lịch Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay. Đây là những thông tin hữu ích giúp các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh phát huy tiềm năng và thế mạnh của ngành trong quả trình phát triển du lịch bền vững.</em></p> <p><em>The study aims to evaluate the potential and propose solutions for developing Bac Lieu tourism in the current period. Through qualitative and quantitative analysis, the study shows the tourism development potential of Bac Lieu province related to 15 external environmental factors and 15 internal environmental factors affecting the tourism development process. Based on an observation sample of 387 domestic tourists visiting the province, the study uses the analysis method of EFE matrix, IFE matrix, and SWOT matrix to propose specific solutions to promote the development of the Bac Lieu tourism industry. The research results have proposed 08 strategies for developing Bac Lieu tourism in the current period. This information provides valuable insights to assist policymakers and tourism enterprises in assessing the potential and strengths of the industry for sustainable tourism development</em></p> Phạm Thị Kim Loan Bản quyền (c) https://vjol.info.vn/index.php/tckhdhBacLieu/article/view/94728 Thu, 02 May 2024 00:00:00 +0700