THAN SINH HỌC THỦY NHIỆT BÃ SẢ TRONG DUNG DỊCH KOH ỨNG DỤNG HẤP PHỤ THUỐC NHUỘM MB VÀ ION KIM LOẠI NẶNG Ni (II)

  • Ngô Thị Giang, Lê Thị Thu Uyên, Nguyễn Thái Bình, Trương Thị Thảo
Từ khóa: Than sinh học thủy nhiệt; Sả; Hấp phụ; Methylene blue; Ion Ni (II)

Tóm tắt

Nghiên cứu này trình bày một số đặc trưng cấu trúc, khả năng hấp phụ thuốc nhuộm Methylene blue (MB) và ion Ni (II) của than sinh học thủy nhiệt bã chưng cất tinh dầu sả trong môi trường kiềm. Phân tích phổ hồng ngoại IR, ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), cấu trúc xốp và bề mặt riêng theo phương pháp BET cho thấy, ở 220oC, thủy nhiệt trong kiềm (H22KOH) thu được vật liệu tốt hơn thủy nhiệt trong nước (H22), bã sả ban đầu bị phân hủy mạnh hơn tạo ra bề mặt xốp hơn, diện tích riêng lớn hơn nhưng vẫn giữ được một số liên kết và nhóm chức hữu cơ. H22KOH hấp phụ cả MB và ion Ni (II) tốt hơn H22 ở tất cả các pH, tốt nhất ở pH 6 và 7 tương ứng với MB và Ni (II). Khi hàm lượng vật liệu H22KOH tăng, hiệu suất hấp phụ MB tăng chậm nhưng hiệu suất hấp phụ ion NI (II) tăng nhanh. H22KOH hấp phụ MB nhanh và hiệu quả cao hơn hấp phụ Ni (II), thời gian đạt cân bằng hấp phụ tương ứng là 50 phút và 120 phút. Khi nồng độ MB và ion Ni (II) tăng thì dung lượng hấp phụ tăng. Dung lượng hấp phụ MB cao nhất đạt 32,43 mg/g còn ion Ni (II) đạt 11,69 mg/g. Kết quả thực nghiệm hấp phụ phù hợp tốt nhất theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich và mô hình động học bậc một. Các kết quả này cho thấy cơ chế hấp phụ chủ yếu là hấp phụ vật lý. Nói chung, H22KOH có tiềm năng hấp phụ cả chất ô nhiễm vô cơ và hữu cơ trong nước.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2024-05-29
Chuyên mục
Khoa học Tự nhiên - Kỹ thuật - Công nghệ (TNK)