NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BẢO QUẢN ĐÔNG KHÔ CHỦNG XẠ KHUẨN STREPTOMYCES PARVULLUS HT19.1 VÀ STREPTOMYCES SP. HT17.8 CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM GÂY BỆNH THỰC VẬT BẰNG KỸ THUẬT TIỀN XỬ LÝ LẠNH SÂU VÀ SỬ DỤNG CHẤT BẢO VỆ

  • Đỗ Thị Tuyến, Đinh Thị Lan
Từ khóa: Bảo quản đông khô; Chất bảo vệ; Hoạt tính kháng sinh; Khả năng sống sót; Kỹ thuật tiền xử lý lạnh sâu; Vi sinh vật

Tóm tắt

Nhằm nâng cao hiệu quả bảo quản đông khô chủng giống xạ khuẩn, nghiên cứu tập trung đánh giá tỷ lệ sống sót của chủng xạ khuẩn Streptomyces parvullus HT19.1 và chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. HT17.8 trong bảo quản đông khô sử dụng kỹ thuật tiền xử lý lạnh sâu và các chất bảo vệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống sót của 2 chủng HT19.1 và HT17.8 trong công thức tiền xử lý mẫu ở nhiệt độ - 80°C, cao hơn ở - 20°C và cao hơn đối chứng không xử lý lạnh sâu, tỷ lệ sống sót đạt 65% với chủng HT19.1 và 69% với chủng HT17.8. Tỷ lệ sống sót của 2 chủng nghiên cứu đạt 59 - 83% khi mẫu vi sinh vật được xử lý lạnh sâu trước đông khô kết hợp với sử dụng các chất bảo vệ, gồm lactose, sucrose, trehalose, skim milk cao hơn có ý nghĩa so với 23 - 26% ở công thức đối chứng. Sử dụng phối hợp các chất bảo vệ gồm: trehalose 10%, skim milk 10%, natri glutamat 1% và NaCl 0,9% kết hợp tiền xử lý lạnh sâu ở - 80°C cho hiệu quả bảo quản tốt nhất, tỷ lệ sống sót đạt 92 - 95%, trong đó mật độ vi sinh vật sau đông khô đạt ≥ 1010 CFU/mL. Chất lượng mẫu vi sinh vật đông khô đảm bảo chất lượng sau 12 tháng bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2023-04-28
Chuyên mục
Khoa học Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Y Dược (NLY)