https://vjol.info.vn/index.php/vaa/issue/feedTạp chí Kế toán và Kiểm toán2024-07-11T12:03:55+07:00Chúc Anh TúChucanhtu@hvtc.edu.vnOpen Journal Systems<p><strong>Tạp chí của Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam</strong></p>https://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/992291. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh2024-07-11T12:03:34+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức </em><em>công tác kế toán</em> <em>(CTKT) tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn TP.HCM. Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với mô hình hội quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 6 nhân tố tác động đến tổ chức CTKT tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn TP.HCM</em> <em>bao gồm: Khuôn khổ pháp lý về kế toán, Đội ngũ nhân viên kế toán, Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán, </em><em>H</em><em>ệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).</em></p>2024-07-09T06:11:05+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/992312. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN SỐ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI2024-07-11T12:03:36+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Nghiên cứu này tập trung vào phản ánh thực trạng áp dụng kế toán số tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên cơ sở khảo sát điểm tại 183 doanh nghiệp (DN) tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. Vận dụng lý thuyết </em><em>thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen, (1991) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis, (1985) và kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước liên quan, nội dung thực trạng được xem xét trên hai khía cạnh là điều kiện áp dụng và nội dung áp dụng kế toán số của DN</em>.</p> <p><em>Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các DNNVV trên địa bàn chưa thực sự sẵn sàng áp dụng kế toán số. Trong mẫu khảo sát, phản ánh hầu hết các DN đang ở giai đoạn bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho công tác kế toán và chưa có ý định phát triển ở mức cao hơn. Do đó, để thúc đẩy kế toán số trong DNNVV, cần ưu tiên thay đổi nhận thức từ phía DN và người làm kế toán về kế toán số. Từ đó, DN chủ động các điều kiện về nhân lực và vật chất để áp dụng kế toán số hiệu quả.</em></p>2024-07-09T06:15:11+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99232Ảnh hưởng của chuyển đổi số đến công tác kế toán hiện nay ở Việt Nam2024-07-11T12:03:38+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Trong thời đại hiện nay, làn sóng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ và tác động sâu rộng đến hầu hết các lĩnh vực, trong đó có ngành Kế toán. Có rất nhiều quan niệm về chuyển đổi số, nhưng tổng quát nhất thì chuyển đổi số là quá trình thay đổi về cách thức tổ chức, quản lý và phương thức hoạt động dựa trên công nghệ số và nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. </em></p> <p><em>Chuyển đổi số trong doanh nghiệp (DN) là quá trình chuyển đổi về cơ cấu, tổ chức và phương thức hoạt động của DN, từ mô hình truyền thống sang mô hình áp dụng các công nghệ số. </em></p> <p><em>Chuyển đổi số trong kế toán là việc ứng dụng các công nghệ số vào các quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp kịp thời thông tin kế toán thích hợp, trung thực và hữu ích cho người sử dụng, trong điều kiện tiết kiệm nhân lực, thời gian và chi phí. Đó là quá trình thay đổi việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán, dựa trên ứng dụng các công nghệ chủ yếu sau: vạn vật kết nối - quy trình kế toán, dữ liệu kế toán được kết nối với nhau theo thời gian thực; các giao dịch online được thực hiện trên cơ sở công nghệ này; trí tuệ nhân tạo - các phần mềm kế toán đã giúp ghi chép và xử lý nhiều giao dịch thường xuyên, tự động, nâng cao năng suất; dữ liệu lớn - giúp tạo ra các thông tin kế toán khách quan hơn, chi tiết hơn, đa chiều hơn, đặc biệt là các thông tin kế toán quản trị; điện toán đám mây - công việc kế toán thực hiện linh hoạt, mọi lúc, mọi nơi; hỗ trợ lưu trữ dữ liệu an toàn; Blockchain - hóa đơn điện tử, chữ ký điện tử,… ngày càng giúp cho việc thực hiện nội dung công tác kế toán được nhanh chóng và bảo mật. Những công nghệ này, giúp quy trình kế toán được thực hiện theo thời gian thực, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi và bảo mật hơn, tổ chức kế toán trong DN cũng trở nên linh hoạt hơn, tiết kiệm nhân lực hơn và các báo cáo cung cấp nhiều thông tin đa chiều có giá trị<sup>[1]</sup>.</em></p> <p><em>Có thể nói, làn sóng mạnh mẽ của chuyển đổi số hỗ trợ rất nhiều cho người làm kế toán nhưng cũng tạo ra không ít thách thức. Bài viết này xin được chia sẻ những đánh giá về những ảnh hưởng của công cuộc chuyển đổi số mang lại đối với lĩnh vực kế toán.</em></p>2024-07-09T06:17:24+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99234Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến ý định sử dụng kế toán đám mây trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh2024-07-11T12:03:38+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa vốn con người (HC), vốn tổ chức (SC), và vốn quan hệ (RC) đối với khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây (IAC) trong </em><em>DN</em><em> nhỏ và vừa (DNNVV) tại </em><em>TP.HCM</em><em>. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM</em> <em>kết quả cho thấy, không có liên kết mạnh mẽ giữa HC, SC và RC, nhưng có mối quan hệ tích cực giữa các loại vốn này và IAC. Điều này cho thấy rằng</em><em>,</em><em> vốn con người, vốn tổ chức và vốn quan hệ đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây trong DNNVV.</em> <em>Từ đó, cung cấp góc nhìn quan trọng cho các nhà lãnh đạo </em><em>DN</em><em> cần tận dụng và phát triển các loại vốn này để tối ưu hóa lợi ích từ công nghệ kế toán đám mây</em><em>. Đ</em><em>ồng thời</em><em>,</em><em> mở ra hướng nghiên cứu mới cho cộng đồng học thuật về mối quan hệ giữa các loại vốn và tiếp nhận công nghệ.</em></p>2024-07-09T06:34:19+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99540Bàn về các mô hình nhận diện khả năng gian lận bctc: trường hợp mô hình beneish’s m-score và mô hình f-score2024-07-11T12:03:41+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Mặc dù</em><em>,</em><em> đã có nhiều nỗ lực để cải thiện chất lượng báo cáo tài chính</em><em> (BCTC)</em><em>, vấn đề gian lận vẫn tồn tại và đáng lo ngại. Bài viết tập trung giới thiệu hai mô hình nhận diện khả năng gian lận </em><em>BCTC</em><em> phổ biến hiện nay. Qua ví dụ minh họa đối với </em><em>BCTC</em><em> của Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam (PNC) năm 2023</em><em>,</em><em> thì kết luận đưa ra từ hai mô hình đều nhất quán. Đóng góp của hai mô hình trong việc nhận diện khả năng gian lận </em><em>BCTC</em><em> là rất giá trị</em><em>, t</em><em>uy </em><em>nhiên</em><em> vẫn còn tồn tại những hạn chế đối với hai mô hình. Trên cơ sở những hạn chế, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhận diện khả năng gian lận </em><em>BCTC</em><em>.</em></p>2024-07-11T10:38:04+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99543HTTTKT TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP2024-07-11T12:03:41+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Đặc trưng cơ bản của đơn vị </em><em>sự nghiệp công lập</em><em> (SNCL) là đơn vị được Nhà nước trang trải các chi phí cho hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao</em><em>,</em><em> bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị SNCL phải quản lý chi tiêu đúng mục đích, đúng dự toán được phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn</em><em> và</em><em> định mức. Để quản lý tài chính thì các đơn vị SNCL sử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau, một trong số đó phải kể đến là </em><em>hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT)</em><em>. Thông qua phương pháp điều tra</em><em>, phỏng vấn chuyên sâu với các đối tượng là kế toán, phụ trách kế toán và nhà quản lý các cấp tại </em><em>các đơn vị SNCL điển hình là các trường </em><em>đại học công lập </em><em>(ĐHCL) tự chủ</em><em> ở Việt Nam</em><em>,</em><em> nhằm </em><em>đánh giá thực trạng </em><em>HTTTKT</em><em> tại các đơn vị đó</em><em>. Q</em><em>ua đó</em><em>,</em><em> đề xuất các giải pháp </em><em>hoàn </em><em>HTTTKT</em><em> phù hợp với </em><em>xu hướng tự chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.</em></p>2024-07-11T10:43:24+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99550Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp - Những quy định mới2024-07-11T12:03:43+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Ngày 17/4/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư (TT) số 24/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (HCSN) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2025, thay thế cho TT số 107/2017/TT-BTC. Chế độ kế toán này có nhiều thay đổi để phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành của đơn vị sự HCSN; vận dụng nhiều nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và Chuẩn mực kế toán công quốc tế để hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước, trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế.</em></p>Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99551CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT CỦA KẾ TOÁN VIÊN Ở CÁC DN SẢN XUẤT NGÀNH DƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2024-07-11T12:03:43+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>M</em><em>ục đích của nghiên cứu này là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các </em><em>doanh nghiệp</em><em> (DNSX) ngành Dược</em><em> trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề xuất những hàm ý quản trị giúp giảm thiểu mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên tại các đơn vị này. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp ng</em><em>h</em><em>iên cứu định lượng</em><em>,</em><em> với mô hình nhân tố khám phá (EFA) được tác giả sử dụng để thực hiện đề tài này. Kết quả nghiên cứu đã xác định</em><em>,</em><em> có 6 nhân tố đều tác động cùng chiều đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các </em><em>DNSX</em> <em>ngành Dược</em><em> trên địa bàn TP.HCM, đó là</em><em>:</em><em> Đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghề nghiệp; chế độ, chính sách của </em><em>N</em><em>hà nước, của hội nghề nghiệp; hệ thống KSNB; ứng dụng công nghệ thông tin và sức ép bất thường lên </em><em>doanh nghiệp</em><em> (DN)</em><em>.</em></p>2024-07-11T10:58:13+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99555Vận dụng kế toán quản trị chi phí tại trong các doanh nghiệp thương mại ngành mỹ phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh2024-07-11T12:03:44+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng </em><em>việc vận dụng </em><em>kế toán quản trị chi phí </em><em>(KTQTCP) trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) ngành Mỹ phẩm trên địa bàn TP.HCM</em><em>. Mẫu khảo sát gồm 186 cá nhân là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp (DN) này.</em><em> Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông mô hình hồi quy đa biến để thực hiện đề tài. Kết quả khẳng định, các nhân tố Áp lực cưỡng ép; Quan điểm của nhà quản trị; Tính hiệu quả cung cấp thông tin kế toán; Phương pháp, kỹ thuật vận dụng; Trình độ nhân viên kế toán và Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) có ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQTCP của các đơn vị.</em></p>2024-07-11T11:00:02+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99556CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH2024-07-11T12:03:44+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Nghiên cứu tiến hành phân tích, xây dựng và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp thương mại (DNTM) trên địa bàn TP.HCM. Để nghiên cứu đề tài, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT cho các DMTM trên địa bàn TP.HCM, đó là n</em><em>hận thức của nhà quản lý; quy mô doanh nghiệp (DN); đặc điểm ngành nghề; trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và chi phí thực hiện.</em></p>2024-07-11T11:02:14+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99558MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI THÚC ĐẤY ÁP DỤNG IFRS TẠI CÁC DN Ở VIỆT NAM2024-07-11T12:03:45+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, để thu hút đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu</em><em>,</em> <em>thì</em><em> các </em><em>doanh nghiệp (</em><em>DN</em><em>) </em><em>Việt Nam cần</em><em> phải cung cấp các báo cáo tài chính</em><em> (</em><em>BCTC</em><em>)</em><em> minh bạch, chất lượng cao theo Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS).</em><em> Tính đến nay, có 166 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng IFRS theo nhiều hình thức khác nhau. Hơn nữa, tại nhiều nước IFRS đã thay thế các chuẩn mực kế toán quốc gia nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Không ngoại lệ, Việt Nam cũng đã phê duyệt đề án áp dụng IFRS thông qua Quyết định 345/QĐ-BTC.</em> <em>Đề án áp dụng IFRS tại Việt Nam theo </em><em>0</em><em>3 giai đoạn</em><em>,</em><em> từ năm 2020 đến năm 2025</em><em>,</em><em> tiến tới bắt buộc áp dụng IFRS tại các DN trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trừ một số nhóm DN không đủ điều kiện áp dụng IFRS. </em><em>Bài viết đề cập đến những thuận lợi, thách thức cho các DN Việt Nam khi áp dụng IFRS và đưa ra một số giải pháp</em><em>,</em> <em>nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc áp dụng IFRS ở Việt Nam.</em></p>2024-07-11T11:03:47+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99559NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NGẪU NHIÊN ĐẾN MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM2024-07-11T12:03:45+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p><em>Đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) có vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp (DN). Các thước đo hiệu quả tài chính đã bộc lộ nhiều bất cập như khuyến khích các hoạt động ngắn hạn, không gắn với chiến lược kinh doanh của DN. Xu hướng sử dụng các thước đo tài chính kết hợp với các thước đo phi tài chính gắn chiến lược để đánh giá HQKD của các DN ngày càng phổ biến. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng sử dụng các thước đo đánh giá HQKD và xác định ảnh hưởng của một số yếu tố ngẫu nhiên đến mức độ sử dụng các thước đo HQKD trong các DN sản xuất Việt Nam. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống thước đo đánh giá HQKD trong các DN sản xuất Việt Nam.</em></p>2024-07-11T11:05:20+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99562Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam2024-07-11T12:03:46+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Mục đích của nghiên cứu này, nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN. </p>2024-07-11T11:37:39+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99563Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE2024-07-11T12:03:47+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Bài viết đánh giá tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp (DN) với các yếu tố tài chính như quy mô, đòn bẩy, tài sản cố định và lợi nhuận và biến số phi tài chính gồm kiểm toán độc lập của DN. Mẫu quan sát từ các DN ngành sản xuất được niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được xử lý theo phương pháp lấy mẫu có chủ đích. Bằng phương pháp ước lượng GLS chúng tôi nhận thấy, quy mô và hệ số nợ có tác động ngược chiều đến hành vi tránh thuế; trong khi ý kiến kiểm toán và các đặc điểm tài chính còn lại có tác động ngược chiều. Tuy nhiên, hệ số ước lượng cho <em>thấy, mức độ tác động của các nhân tố này đến hành vi tránh thuế là không đáng kể.</em> </p>2024-07-11T11:39:35+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99564Khả năng chuyển đổi thanh toán trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam: Đánh giá từ chu kỳ chuyển đổi tiền2024-07-11T12:03:48+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) không chỉ đo lường bằng thước đo tĩnh, như khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, mà còn đo lường bằng thước đo động là thời gian để chuyển từ dòng tiền ra sang dòng tiền vào, đó là chu kỳ chuyển đổi tiền. Trong các DN ở các ngành nghề khác nhau có những đặc tính về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Bài viết này đánh giá thực trạng chu kỳ chuyển đổi tiền nói chung của 1531 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khoảng thời gian từ 2015 - 2022. Sau đó, so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành nghề để cho thấy thực trạng thời gian chuyển đổi tiền của các DN trong các ngành như thế nào. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chung nhằm giúp các DN cải thiện được thời gian của việc chuyển đổi tiền. </p>2024-07-11T11:43:15+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99565Áp lực các bên liên quan và thực hành quản trị bền vững2024-07-11T12:03:48+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Nghiên cứu này tiến hành xem xét mối quan hệ giữa áp lực các bên liên quan và thực hành quản trị bền vững (sử dụng phương pháp đánh giá tài liệu có hệ thống), với mục đích cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ này và đề xuất các cơ hội nghiên cứu tương lai. Kết quả, (i) đưa thêm yếu tố cá nhân và yếu tố cấp vĩ mô (biến điều tiết) vào yếu tố tổ chức; (ii) lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết thể chế là hai lý thuyết được đề cập nhiều nhất; (iii) đối tượng nghiên cứu chính là ngành sản xuất; (iv) phương pháp nghiên cứu phổ biến là khảo sát; (v) khía cạnh môi trường được đề cập nhiều hơn là các khía cạnh xã hội; (vi) mối quan hệ giữa áp lực các bên liên quan và thực hành quản trị bền vững là không rõ ràng (nhiều kết quả khác nhau) nên rất khó thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa chúng. </p>2024-07-11T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99566Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam2024-07-11T12:03:48+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. </p>2024-07-11T11:47:44+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99567Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt2024-07-11T12:03:49+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, việc làm sao để người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Và rõ ràng là, để người nộp thuế có hành vi tuân thủ pháp luật thuế thì việc các cơ quan chức năng liên quan ban hành các quy định rõ ràng, đầy đủ và có những chế tài xử lý kịp thời, thích hợp. Thông qua đó, thể hiện quyền lực của các cơ quan nhà nước (và cụ thể ở đây là các cơ quan thuế) là rất cần thiết. Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này. </p>2024-07-11T11:49:54+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99568Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động2024-07-11T12:03:50+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát được xác định là nguyên nhân chính của vấn đề người đại diện, dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích của người đại diện và người được ủy quyền, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của công ty. Cơ chế quản trị công ty là phương thức chủ yếu để giải quyết vấn đề đại diện ở mọi cấp độ. Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quản trị công ty để giải quyết chi phí đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổng quan tài liệu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của công ty. </p>2024-07-11T11:51:17+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99569Hoàn thiện chức năng kiểm soát trong quản trị tài chính các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh2024-07-11T12:03:51+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Hoạt động quản trị nói chung, quản trị tài chính trường đại học nói riêng được thực hiện tương ứng với từng hoạt động trong nhà trường, nhằm thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung mà nhà trường hướng đến. Có 4 chức năng quản trị tài chính, đó là: Lập kế hoạch (Planning), Tổ chức (Organizing), Lãnh đạo (Leading) và Kiểm soát (Controlling). Trong đó, chức năng kiểm soát giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gian lận, rủi ro làm thất thoát tài sản của các trường. Dựa trên thực trạng kiểm soát tài chính tại các trường đại học công lập (ĐHCL) trên địa bàn TP.HCM, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng này. </p>2024-07-11T11:57:51+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99570Sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy môn Kế toán tài chính2024-07-11T12:03:52+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Đổi mới phương pháp giảng dạy ở bậc đại học nói chung và ở từng môn học nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng được nhu cầu xã hội. Phương pháp dạy học bằng tình huống là một hướng tiếp cận của đổi mới phương pháp dạy học. Việc phát triển các phương pháp dạy học tích cực và học tập hợp tác không chỉ có ý nghĩa ngay trong quá trình sinh viên học tập ở nhà trường, mà còn chuẩn bị cho người học những kỹ năng cần thiết phục vụ cho quá trình công tác, làm việc sau khi tốt nghiệp ra trường. Bài viết đề cập đến việc vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy môn KTTC nhằm tạo ra nhiều hứng thú trong học tập, đồng thời giúp sinh viên có điều kiện gắn những kiến thức lý thuyết vào thực tế, có ý thức tự nghiên cứu, có khả năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình. </p>2024-07-11T00:00:00+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toánhttps://vjol.info.vn/index.php/vaa/article/view/99571Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - Thực trạng và giải pháp2024-07-11T12:03:53+07:00Tạp chí Kế toán và Kiểm toánchucanhtu@hvtc.edu.vn<p>Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN (DN) tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát lãnh đạo của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy, rất ít DN có công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Một số thách thức đối với các DN khi thực hiện công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững như: sự giới hạn về nguồn lực tài chính và con người, sự thiếu rõ ràng và đồng bộ trong môi trường pháp lý, cũng như nhận thức về sự cần thiết của DN trong việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường ý thức và năng lực lãnh đạo, đầu tư vào khả năng tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, việc thúc đẩy văn hóa DN bền vững cũng được đề cập như một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các DN trong tương lai. </p>2024-07-11T12:03:21+07:00Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kế toán và Kiểm toán