Khả năng chống oxi hoá của một số giống khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc Nam Mỹ

  • Lại Thị Ngọc Hà
  • André Christelle
  • Larondelle Yvan

Tóm tắt

Khả năng chống oxi hóa của 23 giống khoai tây nguồn gốc Nam Mỹ được xác định bằng phương pháp Oxygen Radical Absorbance Capacity (ORAC). Khả năng chống oxi hóa của các chất hòa tan trong nước (giá trị H-ORAC) của 23 giống khoai tây biến đổi từ 33,02 ± 3,31 µmol Trolox Equivalent/ g chất khô (µM TE/ g CK) (Solanum andigenum 702568-Pichea Papa) đến 343,69 ± 71,82 µmol of TE/g CK (Solanum andigenum 704429-Guincho Negra). Khả năng chống oxi hóa của các chất hòa tan trong chất béo (giá trị L-ORAC) biến đổi từ 1,49 ± 0,34 µmol TE/g CK (Solanum ajanhuiri 702802-Jancko Ajawiri) đến 5,77 ± 2,01µmol TE/g CK (Solanum andigenum 704429-Guincho Negra). Khả năng chống oxi hóa tổng số biến đổi từ 35,02 µmol TE/g CK (Solanum andigenum 702568-Pichea Papa) đến 349,46 µmol TE/g CK (Solanum andigenum 704429-Guincho Negra). Giá trị L-ORAC đóng góp 1,06 - 8,59% khả năng chống oxi hóa của các giống khoai tây nghiên cứu. Hàm lượng polyphenol tổng số biến đổi từ 1,24 đến 15,23 mg of Gallic Acid Equivalent/g CK. Hệ số tương quan giữa hàm lượng polyphenol và giá trị H-ORAC (r = 0,9873) chỉ ra rằng polyphenol là hợp chất chính đảm bảo khả năng chống oxi hóa của khoai tây.

điểm /   đánh giá
Phát hành ngày
2015-02-12
Chuyên mục
Bài viết